Họ Cá đông (Danh pháp khoa học: Plesiopidae) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được đề xuất tách ra ở vị trí không xác định (incertae sedis) trong nhánh Ovalentaria. Chúng phân bố ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
Phân loại
-
Phân họ Acanthoclininae: 5 chi, 16 loài.
Chi Acanthoclinus Jenyns, 1841
** Acanthoclinus fuscus Jenyns, 1842
Acanthoclinus littoreus (Forster, 1801)
Acanthoclinus marilynae (Hardy, 1985)
Acanthoclinus matti (Hardy, 1985)
* Acanthoclinus rua (Hardy, 1985)
* Chi Acanthoplesiops Regan, 1912
Acanthoplesiops cappuccino Gill, Bogorodsky & Mal, 2013
Acanthoplesiops echinatus Smith-Vaniz & Johnson, 1990
Acanthoplesiops hiatti Schultz, 1953
Acanthoplesiops indicus (Day, 1888)
Acanthoplesiops naka Mooi & Gill, 2004
* Acanthoplesiops psilogaster Hardy, 1985
* Chi Beliops Hardy, 1985
Beliops batanensis Smith-Vaniz & Johnson, 1990
* Beliops xanthokrossos Hardy, 1985
* Chi Belonepterygion McCulloch, 1915
Belonepterygion fasciolatum (Ogilby, 1889)
Chi Notograptus
** Notograptus gregoryi Whitley, 1941
Notograptus guttatus Günther, 1867
-
Phân họ Plesiopinae: 7 chi, 34 loài.
Chi Assessor Whitley, 1935
** Assessor flavissimus Allen & Kuiter, 1976
Assessor macneilli Whitley, 1935
* Assessor randalli Allen & Kuiter, 1976
* Chi Calloplesiops Fowler and Bean, 1930
Calloplesiops altivelis (Steindachner, 1903) - Cá sao chổi.
* Calloplesiops argus Fowler & Bean, 1930.
* Chi Fraudella Whitley, 1935
Fraudella carassiops Whitley, 1935
Chi Paraplesiops Bleeker, 1875
** Paraplesiops alisonae Hoese & Kuiter, 1984
Paraplesiops bleekeri (Günther, 1861)
Paraplesiops meleagris (Peters, 1869)
Paraplesiops poweri Ogilby, 1908
* Paraplesiops sinclairi Hutchins, 1987
* Chi Plesiops Oken, 1817
Plesiops auritus Mooi, 1995
Plesiops cephalotaenia Inger, 1955
Plesiops coeruleolineatus Rüppell, 1835 - Cá đông san hô.
Plesiops corallicola Bleeker, 1853
Plesiops facicavus Mooi, 1995
Plesiops genaricus Mooi & Randall, 1991
Plesiops gracilis Mooi & Randall, 1991
Plesiops insularis Mooi & Randall, 1991
Plesiops insularis Mooi, 1995
Plesiops multisquamata Inger, 1955
Plesiops mystaxus Mooi, 1995
Plesiops nakaharai Tanaka, 1917
Plesiops nigricans (Rüppell, 1828)
Plesiops oxycephalus Bleeker, 1855 - Cá đông.
Plesiops polydactylus Mooi, 1995
Plesiops thysanopterus Mooi, 1995
Plesiops verecundus Mooi, 1995
Chi Steeneichthys Allen and Randall, 1985
** Steeneichthys nativitatus Allen, 1997
Steeneichthys plesiopsus Allen & Randall, 1985
Chi Trachinops Günther, 1861
** Trachinops brauni Allen, 1977
Trachinops caudimaculatus McCoy, 1890
Trachinops noarlungae Glover, 1974
Trachinops taeniatus Günther, 1861
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá đông** (Danh pháp khoa học: **_Plesiopidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được đề xuất tách ra ở vị trí không xác định
**Họ Cá lượng** hay **họ Cá đổng** (Danh pháp khoa học: **_Nemipteridae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại là thuộc
**Hồ Ca** (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1982) là nam diễn viên, ca sĩ người Trung Quốc. Khi còn học tại Học viện Hí kịch Thượng Hải, anh được mời tham gia diễn xuất
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Họ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinidae_**, được đặt tên theo từ _Kypris_ trong tiếng Hy Lạp, tên gọi khác của thần Aphrodite), bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**Họ Cá quả** (tên khác: **Cá chuối**, **Cá lóc**, **Cá sộp**, **Cá xộp**, **Cá trầu**, **cá trõn**, **Cá đô,** tùy theo từng vùng) là các loài cá thuộc họ **Channidae**. Họ này có 2 chi
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
**Họ Cá thát lát** (**Notopteridae**) là một họ cá nhỏ gồm 8-10 loài thuộc Bộ Cá rồng, trong tiếng Việt những loài sinh sống tại khu vực Việt Nam nói chung được gọi là **cá
**Họ Cá úc** (danh pháp khoa học: **_Ariidae_**) là một họ cá da trơn, chủ yếu sinh sống ngoài biển, với một số loài sinh sống trong các môi trường nước lợ hay nước ngọt.
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Họ Cá trê** là các loài cá trong họ có danh pháp khoa học là **Clariidae**. Họ Clariidae là một phần của bộ Siluriformes nằm trong lớp Actinopterygii (cá vây tia). Họ này bao gồm
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá mó** hoặc **Họ cá vẹt** (tên tiếng Anh: _Parrotfish_; danh pháp khoa học: **_Scaridae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Họ Cá bướm gai** (danh pháp khoa học: **Pomacanthidae**) là một họ cá biển theo truyền thống nằm trong bộ Cá vược, nhưng sau đó đã được xếp ở vị trí _incertae sedis_ trong nhánh
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Cá nhói** (có nơi ghi **cá nhái**) (họ **_Belonidae_**) là một họ cá ăn cá chủ yếu gắn liền với các môi trường nước biển cạn hoặc vùng nước mặt. Một số chi của họ
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
**Họ Cá ngần** hay **họ Cá ngân** (danh pháp khoa học: **Salangidae**) là một họ cá trong bộ Osmeriformes, có quan hệ họ hàng gần với cá ốt me. Chúng được tìm thấy chủ yếu
**Họ Cá chai** (Danh pháp khoa học: **_Platycephalidae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Phần lớn các loài có nguồn gốc bản địa của các vùng
**Họ Cá bơn sọc** (tên khoa học **Soleidae**) là một họ cá bơn trong số các loài cá thân bẹt tìm thấy ở cả đại dương và các vùng nước ngọt, thức ăn của chúng
**Họ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labridae_**, với từ nguyên gốc Latinh _labrum_ = môi hay rìa; = mãnh liệt), là một họ cá biển với nhiều loài có màu sặc sỡ. Họ
**Họ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadidae_**) là một họ cá biển, thuộc về bộ Cá tuyết (_Gadiformes_). Nó bao gồm khoảng 12 chi với 22-24 loài cá tuyết, cá êfin, whiting và cá
phải|nhỏ|Hóa thạch của _Hydrophilus_ sp. **Họ Cà niễng râu ngắn** hay **niềng niễng**, (danh pháp khoa học: **_Hydrophilidae_**), là một họ bọ cánh cứng chủ yếu sống thủy sinh. Các loài cà niễng râu ngắn
**Họ Cá chìa vôi**, danh pháp **_Syngnathidae_** có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - _syn_ nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và _gnathus_ nghĩa là quai hàm. Đặc
**Họ Cá chạch sông** (danh pháp khoa học: **_Mastacembelidae_**) là một họ cá chạch thuộc bộ Lươn, trong tiếng Việt có tên gọi chung là **_cá chạch_** hay **_chạch_** hay **cá nhét**. Họ này là
**Họ Cá bống đen** là các thành viên trong họ cá có danh pháp khoa học **Eleotridae**, được tìm thấy chủ yếu trong khu vực nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Họ này chứa
nhỏ|phải|Cá chuồn bay **Họ Cá chuồn** (danh pháp hai phần: **_Exocoetidae_**) là một họ cá biển thuộc bộ Cá nhói. Có khoảng 64 loài được phân nhóm trong 7-9 chi. ## Phân bố Họ cá
**Họ Cá chim khoang** hay **họ Cá chim mắt to** hoặc **họ Cá chim dơi** (danh pháp khoa học: **_Monodactylidae_**) là một họ cá vây tia, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần
**Họ Cá tráp** (danh pháp khoa học: **Sparidae**) là một họ cá vây tia theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, Hầu hết cá trong họ này có thân sâu, dẹp bên với miệng nhỏ
**Họ Cá sấu** (**Crocodylidae**) là một họ bò sát trong Bộ Cá sấu, gồm 14 loài cá sấu "thực sự" (crocodile); trong đó phần lớn các loài thuộc chi _Crocodylus_. Hai chi khác của họ
**Họ Cá sóc** (tên khoa học **_Adrianichthyidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nhói (Beloniformes). Trong họ có chi Cá sóc (_Oryzias_) với 3 loài tồn tại ở Việt Nam: cá sóc (_Oryzias latipes_), cá
**Họ Cá thu rắn** (danh pháp khoa học: **_Gempylidae_**) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của
**Họ Cá tuyết sông** (danh pháp khoa học: **_Lotidae_**) là một họ cá tương tự như cá tuyết, nói chung được gọi là _cá tuyết đá_, _cá moruy_, bao gồm khoảng 21-23 loài trong 6
**Họ Cá cháo lớn** (danh pháp khoa học: **_Megalopidae_**) là họ bao gồm 2 loài cá lớn sinh sống ven biển. Khi bơi trong các vùng nước thiếu oxy, cá cháo lớn có thể hít
**Họ Cá nheo** (danh pháp khoa học: **_Siluridae_**) là một họ cá da trơn trong bộ Siluriformes. Họ Cá nheo thực thụ này chứa 12 chi và khoảng 100 loài cá sinh sống trong môi
**Họ Cá bống biển** là một họ cá với danh pháp khoa học **_Cottidae_** theo truyền thống được xếp trong liên họ Cottoidea của phân bộ Cottoidei trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Tuy nhiên,
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
**Họ Cá voi lưng gù** (**Balaenopteridae**) là họ gồm các loài cá voi tấm sừng lớn nhất, với 9 loài trong 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất trên thế giới còn