Họ Cá bống biển là một họ cá với danh pháp khoa học Cottidae theo truyền thống được xếp trong liên họ Cottoidea của phân bộ Cottoidei trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Tuy nhiên, gần đây người ta coi nó thuộc cận bộ Cottales trong phân bộ Cottoidei của bộ Perciformes.
Phân loại
Theo định nghĩa cũ thì họ này chứa khoảng 257-275 loài trong 62-70 chi, chủ yếu là cá biển và được tìm thấy trong các vùng nước nông duyên hải tại các khu vực phương bắc và cận Bắc cực.
Một số nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây cho thấy theo định nghĩa truyền thống thì họ này là đa ngành trong tương quan với các họ Agonidae, Psychrolutidae, Abyssocottidae, Comephoridae và Cottocomephoridae. Để làm cho các họ trở thành đơn ngành người ta đã sáp nhập Abyssocottidae, Comephoridae và Cottocomephoridae vào Cottidae, tách các chi Jordania và Paricelinus thành họ độc lập là Jordaniidae, chuyển gần như toàn bộ các chi/loài cá biển của Cottidae sang Psychrolutidae (trừ Hemilepidotus, Jordania, Leptocottus, Paricelinus, Scorpaenichthys và Trachidermus). Theo định nghĩa mới này thì Cottidae chứa 16-19 chi với 106-107 loài đã biết.
Các chi
- Cottus Linnaeus, 1758: 68 loài cá bống nước ngọt, cá bống Miller. Có thể sẽ chia ra thành các chi Cephalocottus, Cottopsis, Cottus sensu stricto và Uranidea.
- Leptocottus Girard, 1854: 1 loài cá bống sừng hươu Thái Bình Dương (Leptocottus armatus).
- Mesocottus Gratzianov, 1907: 1 loài (Mesocottus haitej).
- Trachidermus Heckel, 1837: 1 loài cá bống da nhám (Trachidermus fasciatus).
Chuyển từ các họ khác sang
- Từ Abyssocottidae: 7 chi, 24 loài.
Abyssocottus Berg, 1906: 3 loài.
Asprocottus Berg, 1906: 8 loài.
Cottinella Berg, 1907: 1 loài (Cottinella boulengeri).
Cyphocottus Sideleva, 2003: 2 loài.
Limnocottus Berg, 1906: 4 loài.
Neocottus Sideleva, 1982: 2 loài.
** Procottus Gratzianov, 1902: 4 loài.
- Từ Comephoridae: 1 chi, 2 loài.
** Comephorus Lacepède, 1800: 2 loài.
- Từ Cottocomephoridae: 4 chi, 9 loài.
Batrachocottus Berg, 1903: 4 loài.
Cottocomephorus Pellegrin, 1900: 3 loài.
Leocottus Taliev, 1955: 1 loài (Leocottus kesslerii).
Paracottus Taliev trong Berg, 1949: 1 loài (Paracottus knerii).
Chuyển đi
Sang Psychrolutidae
[[Cá bống tai móc Bắc cực, Artediellus uncinatus]]
[[Cá bống sừng dài, Myoxocephalus octodecemspinosus]]
[[Cá bống gân, Triglops pingelii]]
- Alcichthys Jordan và Starks, 1904: 1 loài (Alcichthys elongatus).
- Andriashevicottus Fedorov, 1990: 1 loài (Andriashevicottus megacephalus).
- Antipodocottus Bolin, 1952: 4 loài.
- Archistes Jordan và Gilbert trong Jordan và Evermann, 1898: 2 loài.
- Argyrocottus Herzenstein, 1892: 1 loài (Argyrocottus zanderi).
- Artediellichthys Taranetz, 1941: 1 loài (Artediellichthys nigripinnis).
- Artediellina Taranetz, 1937: 1 loài (Artediellina antilope).
- Artedielloides Soldatov, 1922: 1 loài (Artedielloides auriculatus).
- Artediellus Jordan, 1885: 15 loài cá bống tai móc.
- Artedius Girard, 1856: 5 loài.
- Ascelichthys Jordan và Gilbert, 1880: 1 loài (Ascelichthys rhodorus).
- Asemichthys Gilbert, 1912: 1 loài (Asemichthys taylori).
- Astrocottus Bolin, 1936: 4 loài.
- Atopocottus Bolin, 1936: 1 loài (Atopocottus tribranchius).
- Bero Jordan và Starks, 1904: 1 loài (Bero elegans).
- Bolinia Yabe, 1991: 1 loài (Bolinia euryptera).
- Chitonotus Lockington, 1879: 1 loài (Chitonotus pugetensis).
- Clinocottus Gill, 1861: 5 loài cá bống mũi nhọn.
- Cottiusculus Schmidt trong Jordan và Starks, 1904: 3 loài.
- Daruma Jordan và Starks, 1904: 1 loài (Daruma sagamia).
- Enophrys Swainson, 1839: 4 loài cá bống đá.
- Furcina Jordan và Starks, 1904: 2 loài.
- Gymnocanthus Swainson, 1839: 7 loài.
- Icelinus Jordan, 1885: 11 loài.
- Icelus Krøyer, 1845: 17 loài.
- Leiocottus Girard, 1856: 1 loài (Leiocottus hirundo).
- Lepidobero Qin và Jin, 1992: 1 loài (Lepidobero sinensis).
- Megalocottus Gill, 1861: 2 loài.
- Micrenophrys Andriashev, 1954: 1 loài (Micrenophrys lilljeborgii).
- Microcottus Schmidt, 1940: 2 loài.
- Myoxocephalus Tilesius, 1811: 16 loài cá bống lớn, cá bống bốn sừng, cá bống sừng ngắn.
- Ocynectes Jordan và Starks, 1904: 2 loài.
- Oligocottus Girard, 1856: 4 loài cá bống vũng thủy triều, cá bống yên ngựa, cá bống hồng, cá bống mượt.
- Orthonopias Starks và Mann, 1911: 1 loài cá bống mũi tù (Orthonopias triacis).
- Phallocottus Schultz, 1938: 1 loài cá bống không gai (Phallocottus obtusus).
- Phasmatocottus Bolin, 1936: 1 loài (Phasmatocottus ctenopterygius).
- Porocottus Gill, 1859: 9 loài cá bống tua.
- Pseudoblennius Temminck và Schlegel, 1850: 6 loài.
- Radulinopsis Soldatov và Lindberg, 1930: 2 loài.
- Radulinus Gilbert, 1890: 3 loài.
- Rastrinus Jordan và Evermann, 1896 (đồng nghĩa: Stlegicottus Bolin, 1936): 1 loài (Rastrinus scutiger).
- Ricuzenius Jordan và Starks, 1904: 2 loài.
- Ruscarius Jordan và Starks, 1895: 2 loài.
- Sigmistes Rutter trong Jordan và Evermann, 1898: 2 loài.
- Stelgistrum Jordan và Gilbert trong Jordan và Evermann, 1898: 3 loài.
- Stlengis Jordan và Starks, 1904: 3 loài.
- Synchirus Bean, 1890: 1 loài (Synchirus gilli).
- Taurocottus Soldatov và Pavlenko, 1915: 1 loài (Taurocottus bergii).
- Taurulus Gratzianov, 1907: 1 loài cá bống đầu bò gai dài (Taurulus bubalis).
- Thyriscus Gilbert và Burke, 1912: 1 loài (Thyriscus anoplus).
- Trichocottus Soldatov và Pavlenko, 1915: 1 loài cá bống đầu lông (Trichocottus brashnikovi).
- Triglops Reinhardt, 1830: 10 loài.
- Vellitor Jordan và Starks, 1904: 2 loài.
- Zesticelus Jordan và Evermann, 1896: 3 loài.
Sang Scorpaenichthyidae
- Scorpaenichthys Girard, 1854: 1 loài cá bống Cabezon (Scorpaenichthys marmoratus).
Sang Jordaniidae
- Jordania Starks, 1895: 1 loài (Jordania zonope).
- Paricelinus Eigenmann và Eigenmann, 1889: 1 loài cá bống lưng gai (Paricelinus hopliticus).
Sang Agonidae
- Hemilepidotus Cuvier, 1829 (đồng nghĩa: Melletes Bean, 1880): 6 loài.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá bống biển** là một họ cá với danh pháp khoa học **_Cottidae_** theo truyền thống được xếp trong liên họ Cottoidea của phân bộ Cottoidei trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Tuy nhiên,
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
**Họ Cá bống đen** là các thành viên trong họ cá có danh pháp khoa học **Eleotridae**, được tìm thấy chủ yếu trong khu vực nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Họ này chứa
**Cá bống chấm hoa**, danh pháp: **_Istigobius ornatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Istigobius_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên
**Bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **Gobiiformes**) là một bộ cá vậy tia. Trước đây, chúng được xếp như là phân bộ Gobioidei thuộc bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế
**Phân bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **_Gobioidei_**) là một phân bộ, trước đây xếp trong bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
**Cá bống can** (tên khoa học **_Arcygobius baliurus_**) là một loài cá bống có nguồn gốc từ vùng ven biển và nước lợ Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương. Chúng thường xuất hiện
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**_Zosterisessor ophiocephalus_** (trong tiếng Anh gọi là _grass goby_, "cá bống cỏ") là một loài cá bống bản địa Địa Trung Hải, biển Azov và biển Đen. Đây là loài duy nhất trong chi **_Zosterisessor_**.
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Cá bống tượng** (Danh pháp khoa học: **_Oxyeleotris marmorata_**) là một loài cá bống sống tại vùng nước ngọt phân bố tại lưu vực sông Mê Kông và sông Chao Praya cùng những con sông
**Cá bống tròn**, tên khoa học **_Neogobius melanostomus_**, là một loài cá bống sống ở tầng đáy của họ Gobiidae, có nguồn gốc từ trung tâm lục địa Á-Âu bao gồm cả Biển Đen và
**Cá bống mang gai**, tên khoa học là **_Oplopomus caninoides_**, là một loài cá biển thuộc chi _Oplopomus_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852.
**Họ Cá chuồn đất** (Danh pháp khoa học: **_Dactylopteridae_**) là một họ cá biển trong bộ Syngnathiformes. Họ cá này đã từng được coi là họ duy nhất trong phân bộ Dactylopteroidei nằm trong bộ
**Họ Lá bỏng** hay **họ Trường sinh**, **họ Cảnh thiên** (danh pháp khoa học: **Crassulaceae**) là một họ thực vật mọng nước, thân thảo trong bộ Tai hùm. Họ này ở Việt Nam hiện có
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá cát** (danh pháp khoa học: **Ammodytidae**) là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng
nhỏ| Một con cá bống thuộc chi _[[Rhinogobius_]] **Cá bống** là tên gọi thông dụng được dùng chung để chỉ đến nhiều loài cá vây tia có kích thước từ nhỏ đến trung bình. Tất
**Cá bống chấm gáy** (danh pháp: **_Glossogobius olivaceus_**) là một loài cá biển-nước lợ thuộc chi _Glossogobius_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Từ
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
**Cá bống vân mây**, danh pháp: **_Yongeichthys nebulosus_**, là một loài cá biển-nước lợ thuộc chi _Yongeichthys_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ
**Họ Cá cháo lớn** (danh pháp khoa học: **_Megalopidae_**) là họ bao gồm 2 loài cá lớn sinh sống ven biển. Khi bơi trong các vùng nước thiếu oxy, cá cháo lớn có thể hít
**Họ Cá chạch sông** (danh pháp khoa học: **_Mastacembelidae_**) là một họ cá chạch thuộc bộ Lươn, trong tiếng Việt có tên gọi chung là **_cá chạch_** hay **_chạch_** hay **cá nhét**. Họ này là
**Họ Cá úc** (danh pháp khoa học: **_Ariidae_**) là một họ cá da trơn, chủ yếu sinh sống ngoài biển, với một số loài sinh sống trong các môi trường nước lợ hay nước ngọt.
**Họ Cá sạo** (Danh pháp khoa học: **_Haemulidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes nhưng hiện nay xếp trong bộ Lutjaniformes. Tên gọi phổ biến của nhiều loài trong tiếng
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Họ Cá sấu** (**Crocodylidae**) là một họ bò sát trong Bộ Cá sấu, gồm 14 loài cá sấu "thực sự" (crocodile); trong đó phần lớn các loài thuộc chi _Crocodylus_. Hai chi khác của họ
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá bông lau** (tên khoa học: **_Pangasius krempfi_**) là một loài cá thuộc chi Cá tra (_Pangasius_). Loài này phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á trong lưu vực sông Mê Kông. Môi trường
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Cá bống hoa** (Danh pháp khoa học: **_Acanthogobius flavimanus_**) là loài cá bống thuộc họ Gobiidae. Cá bống hoa được xếp vào loại thủy sản có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam, thường
**Lee Jun-ho** (Hangul: 이준호, Hanja: 李俊昊, Hán-Việt: Lý Tuấn Hạo, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Junho**, là một ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, thành
**Họ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc. Chúng vẫn được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc
**Cá đuối bồng** (_Dasyatidae_) là một họ cá đuối thuộc bộ Myliobatiformes. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Một số loài cũng đã xâm
**Họ Cá mặt trăng** (danh pháp khoa học: **_Molidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). Loài điển hình của họ này là cá mặt trăng (_Mola mola_). ## Từ nguyên _Mola_ là từ
**Họ Cá mòi đường** (_Albulidae_) là một họ cá thường được câu thể thao ở Florida, Bahamas và một số khu vực ở Nam Thái Bình Dương. Đây là một họ nhỏ, với 11 loài
**Archistes** là một chi cá bống biển nguồn gốc ở miền bắc Thái Bình Dương. ## Loài Hiện tại có hai loài được công nhận trong chi này: * _Archistes biseriatus_ (C. H. Gilbert &
**_Artediellus_** là một chi cá bống biển nguồn gốc ở miền bắc Thái Bình Dương. ## Loài Hiện có 15 loài ghi nhận trong chi này: * _Artediellus aporosus_ Soldatov, 1922 * _Artediellus atlanticus_ D.
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
Cá bống là một loại cá có nhiều lợi ích cho phụ nữ mang thai, giúp xương chắc khỏe, bổ sung protein...Cá bống là tên gọi chung cho một số loại cá như cá bống
**Cá rô phi** là tên thông thường của một nhóm loài cá nước ngọt phổ biến, nhưng một số loài trong chúng cũng có thể sống trong các môi trường nước lợ hoặc nước mặn,
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Cá bống mú** là một loài cá sống ở môi trường nước lợ và nước mặn. Ở Việt Nam, là loài thủy sản ở vùng biển phía nam, cá phân bố dọc theo bờ biển
**Họ Cá ép** hay **Họ Bám tàu**, đôi khi gọi là **cá giác mút** là một họ cá có thân hình dài, theo truyền thống xếp trong Bộ Cá vược, nhưng gần đây được cho
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Cá đục** (Danh pháp khoa học: **_Sillaginidae_**) là một họ cá biển trong bộ Cá vược. Ở Việt Nam, cá đục được ghi nhận là có ở vùng biển Bình Thuận và còn được gọi
**Họ Cá tra** (danh pháp khoa học: _Pangasiidae_) là một họ cá nước ngọt đã biết thuộc bộ Cá da trơn (Siluriformes) chứa khoảng 28 loài. Các loài trong họ này được tìm thấy trong
**Cá dưa xám**, hay **cá lạc**, **cá lạc bạc** hay **cá lạc ù** hay còn gọi là **mạn lệ ngư**, (danh pháp hai phần: **_Muraenesox cinereous_**) là một loài cá biển thuộc họ cá Muraenesocidae,