✨Họ Cá úc

Họ Cá úc

Họ Cá úc (danh pháp khoa học: Ariidae) là một họ cá da trơn, chủ yếu sinh sống ngoài biển, với một số loài sinh sống trong các môi trường nước lợ hay nước ngọt. Chúng được tìm thấy trong các khu vực ôn đới ấm và nhiệt đới.

Phân loại

Quan hệ phát sinh chủng loài trong họ này vẫn chưa rõ ràng. Theo một số nguồn, chi Doiichthys trước đây được phân loại trong họ của chính nó là Doiichthyidae, nhưng hiện tại được gộp vào chi Nedystoma. Hai chi GogoAncharius, đã được chuyển sang họ khác gọi là Anchariidae. Họ Ariidae được chia thành 2 phân họ: Galeichthys là chi duy nhất trong phân họ Galeichthyinae, còn các chi còn lại thuộc về phân họ Ariinae.

Trước đây, họ Ariidae được gộp trong siêu họ Doradoidea, nhưng sau đó được chuyển sang siêu họ Bagroidea (cùng với Austroglanididae, Claroteidae, Schilbeidae, Pangasiidae, Bagridae, và Pimelodidae.

Các chi

  • Amissidens: 1 loài (Amissidens hainesi) ở Tây Trung Thái Bình Dương.
  • Amphiarius: 2 loài ở Tây Đại Tây Dương và Nam Mỹ.
  • Ariopsis: 4 loài ở Trung và Nam Mỹ.
  • Arius: 25 loài, chủ yếu trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Một loài (Arius latiscutatus) ở Đông Đại Tây Dương.
  • Aspistor: 3 loài ở Tây Trung Thái Bình Dương và Nam Mỹ.
  • Bagre: 4 loài ở Đông Thái Bình Dương và Tây Đại Tây Dương.
  • Batrachocephalus: 1 loài (Batrachocephalus mino) trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
  • Brustiarius: 2 loài ở châu Á và châu Đại Dương.
  • Carlarius: 2 loài ở Đông Đại Tây Dương.
  • Cathorops: 23 loài ở vùng biển Trung và Nam Mỹ, chủ yếu trong Đại Tây Dương.
  • Cephalocassis: 4 loài ở Tây Trung Thái Bình Dương.
  • Cinetodus (gồm cả PachyulaTetranesodon): 4 loài ở châu Á và châu Đại Dương.
  • Cochlefelis: 4 loài ở châu Á và châu Đại Dương.
  • Cryptarius: 2 loài ở Tây Trung Thái Bình Dương.
  • Galeichthys: 4 loài, trong đó 1 tại Ấn Độ Dương, 1 ở Đông nam Thái Bình Dương và 2 ở Đông nam Đại Tây Dương.
  • Genidens: 4 loài ở Tây nam Đại Tây Dương.
  • Hemiarius: 4 loài trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
  • Hexanematichthys: 3 loài, trong đó 2 trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, 1 ở Nam Mỹ.
  • Ketengus: 1 loài (Ketengus typus) ở châu Á.
  • Nedystoma (gồm cả Doiichthys): 2 loài ở châu Á và châu Đại Dương.
  • Nemapteryx: 6 loài trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
  • Neoarius: 10 loài ở châu Á và châu Đại Dương.
  • Netuma: 3 loài trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
  • Notarius: 12 loài trong khu vực Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
  • Occidentarius: 1 loài (Occidentarius platypogon) ở Đông Thái Bình Dương.
  • Osteogeneiosus: 1 loài (Osteogeneiosus militaris) trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
  • Plicofollis: 8 loài trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
  • Potamarius: 4 loài ở Trung và Nam Mỹ.
  • Potamosilurus: 1 loài (Potamosilurus macrorhynchus) ở châu Á và châu Đại Dương.
  • Sciades: 8 loài, trong đó 6 ở Trung và Nam Mỹ, 1 ở châu Đại Dương và một trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.

Phân bố và tập tính

Họ Ariidae được tìm thấy khắp thế giới trong khu vực ôn đới ấm và nhiệt đới.

Hộp sọ

nhỏ|trái|Hình bên trái có [[người Vitruvius xếp chồng lên chỗ mà Jesus được cho là được vẽ trên một hộp sọ cá da trơn họ Ariidae, trong khi hình bên phải chỉ đơn giản là hộp sọ. Ở góc trên bên trái có một đường nhỏ màu đen chỉ ra tỷ lệ xích .]] Loài Sciades proops sinh sống trong khu vực Caribe và các con sông cũng như cửa sông chảy vào Đại Tây Dương, từ Colombia tới Brasil, có tên tiếng Anh là crucifix sea catfish do các xương hộp sọ khô của chúng nhìn giống như một người đang bị đóng đinh trên giá chữ thập. Đây là một ví dụ về ảo giác dị giải.

Sinh thái

Do môi trường sinh sống nước mặn, các loài cá trong họ này có một số đặc điểm thích nghi duy nhất, phân biệt chúng với các loài cá da trơn khác. Phần lớn, nếu như không phải là tất cả các loài, đều ấp trứng trong miệng, với cá đực mang trong miệng một ổ trứng nhỏ cỡ quả bóng của môn golf, gồm vài chục quả trứng, để ấp trong khoảng 2 tháng cho đến khi trứng nở và các con non có thể bơi lội tự do

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá úc** (danh pháp khoa học: **_Ariidae_**) là một họ cá da trơn, chủ yếu sinh sống ngoài biển, với một số loài sinh sống trong các môi trường nước lợ hay nước ngọt.
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Họ Cá dưa** (danh pháp khoa học: **_Muraenesocidae_**), trong tiếng Anh gọi là **pike conger** là một họ cá trong bộ Cá chình (Anguilliformes) phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt
**Họ Cá ốt me nam bán cầu** (danh pháp kha học: **_Retropinnidae_**) là một họ cá vây tia chứa các loài **cá ốt me và cá thyman nam bán cầu**. Chúng có quan hệ họ
**Họ Cá sấu** (**Crocodylidae**) là một họ bò sát trong Bộ Cá sấu, gồm 14 loài cá sấu "thực sự" (crocodile); trong đó phần lớn các loài thuộc chi _Crocodylus_. Hai chi khác của họ
**Họ Cá chai** (Danh pháp khoa học: **_Platycephalidae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Phần lớn các loài có nguồn gốc bản địa của các vùng
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá chim khoang** hay **họ Cá chim mắt to** hoặc **họ Cá chim dơi** (danh pháp khoa học: **_Monodactylidae_**) là một họ cá vây tia, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần
**Cá lìm kìm** hay còn gọi là **cá kìm** hay **Họ Cá lìm kìm** (Danh pháp khoa học: _Hemiramphidae_) là một họ cá trong Bộ Cá nhói). Tên gọi tiếng Anh là: Halfbeak, (do từ
**Họ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadidae_**) là một họ cá biển, thuộc về bộ Cá tuyết (_Gadiformes_). Nó bao gồm khoảng 12 chi với 22-24 loài cá tuyết, cá êfin, whiting và cá
**Họ Cá chuồn đất** (Danh pháp khoa học: **_Dactylopteridae_**) là một họ cá biển trong bộ Syngnathiformes. Họ cá này đã từng được coi là họ duy nhất trong phân bộ Dactylopteroidei nằm trong bộ
**Họ Cá chình mỏ vịt** (tên khoa học: **_Nettastomatidae_**) là một họ cá chình. Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp _netta_ (vịt) và _stoma_ (miệng). Cá chình mỏ
**Mormyridae** là một họ cá nước ngọt có nguồn gốc Châu Phi trong bộ Osteoglossiformes. Nó là họ lớn nhất trong bộ với khoàng 200 loài. Các thành viên trong họ này rất phổ biến
**Họ Cá chình bùn** (tên khoa học: **_Heterenchelyidae_**) là một họ cá chình được tìm thấy được tìm thấy ở vùng biển ôn đới và nhiệt đới tại Đại Tây Dương, Địa Trung Hải và
**Cá úc** (tên khoa học **_Arius arius_**) là một loài cá da trơn trong họ Ariidae. Chúng được mô tả đầu tiên bởi Francis Buchanan-Hamilton vào năm 1822, ban đầu được phân loại thuộc chi
**Họ Cá bò giấy** (Danh pháp khoa học: **Monacanthidae**) là một họ cá trong bộ cá nóc biển phân bố ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Họ cá này có
**Cá đuối bồng** (_Dasyatidae_) là một họ cá đuối thuộc bộ Myliobatiformes. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Một số loài cũng đã xâm
**_Plectropomus leopardus_**, các tài liệu tiếng Việt gọi là **cá song da báo** hoặc **cá mú chấm bé**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả
**Cá hồi Úc** (danh pháp khoa học: **_Arripis_**) là một chi cá thuộc họ Cá hồi Úc (**Arripidae**), theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại như
**_Stethojulis bandanensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Stethojulis_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**Cá bàng chài đầu đen** (danh pháp hai phần: **_Thalassoma lunare_**) là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.
**_Leptoscarus vaigiensis_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Leptoscarus_** trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Từ định danh của chi được
**_Hemigymnus melapterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemigymnus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
**Cá nóc bạc** hay **cá nóc mút đuôi trắng**, tên khoa học là **_Lagocephalus cheesemanii_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Chelmon rostratus_**, còn được gọi là **cá bướm mỏ nhọn** hoặc **cá bướm môi nhọn** trong một số tài liệu tiếng Việt, là một loài cá biển thuộc chi _Chelmon_ trong họ Cá bướm. Loài
**_Choerodon schoenleinii_** là một loài cá biển thuộc chi _Choerodon_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên Từ định danh _schoenleinii_ được đặt
**Cá mú vây đen**, tên khoa học là **_Triso dermopterus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Triso_** trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.
**Cá lú vàng**, tên khoa học là **_Parapercis xanthozona_**, là một loài cá biển thuộc chi _Parapercis_ trong họ Cá lú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849. ## Từ
**Cá mú chấm trắng**, danh pháp là **_Epinephelus ongus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790. ## Từ nguyên
**_Iniistius dea_**, tên thông thường là **bàng chài vây lưng dài**, là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá hồng vảy ngang** (Danh pháp khoa học: **_Lutjanus johnii_**) là một loài cá biển trong họ cá hồng Lutjanidae phân bố ở Hồng Hải, Ấn Độ, Đông châu Phi,Úc , Indonesia, Philippines, Nhật Bản,
**_Netuma_** là một chi cá trê biển trong họ cá úc Ariidae thuộc bộ cá da trơn Siluriformes, các loài cá trong chi này được tìm thấy ở Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình
**_Siganus spinus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**Cá mú nghệ**, hay **cá song vua**, danh pháp là **_Epinephelus lanceolatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790.
**Cá mú mè**, hay **cá mú chấm cam**, danh pháp là **_Epinephelus coioides_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá bướm tám vạch**, tên khoa học là **_Chaetodon octofasciatus_**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Discochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**Cá nóc nhím chấm vàng**, hay **cá nóc gai thô ngắn**, tên khoa học là **_Cyclichthys spilostylus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả
**Chi Cá sấu mõm ngắn** (tên khoa học **_Alligator_**) là một chi cá sấu trong họ Họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Hiện nay có hai loài vẫn còn tồn tại thuộc chi này là
**_Siganus canaliculatus_**, thường được gọi là **cá kình**, **cá giò**, hay **cá dìa cana**, là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu
**Cá mú sọc trắng**, tên khoa học là **_Anyperodon leucogrammicus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Anyperodon_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ##
**_Chaetodon auriga_**, tên thông thường trong tiếng Việt là **cá nàng đào đỏ**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần
**Cá một sừng sọc**, danh pháp khoa học là **_Naso annulatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Naso_ trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.
**Cá nóc răng rùa**, tên khoa học **_Chelonodontops patoca_**, là một loài cá biển thuộc chi _Chelonodontops_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1822. ## Phân loại
**_Siganus fuscescens_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1782. Tại Việt Nam, _S. fuscescens_ có tên thông
**Cá nóc vằn mắt**, tên khoa học là **_Torquigener brevipinnis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Torquigener_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ
**Cá hồng lang**, còn gọi là **cá hồng gù**, danh pháp là **_Lutjanus sebae_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lutjanus_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào