Cá nóc nhím chấm vàng, hay cá nóc gai thô ngắn, tên khoa học là Cyclichthys spilostylus, là một loài cá biển thuộc chi Cyclichthys trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1982.
Từ nguyên
Từ định danh spilostylus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: spílos (σπίλος, "chấm") và stûlos (στῦλος, "cái cột"), hàm ý đề cập đến các đốm có màu tương phản với gai trên thân của loài cá này.
Phạm vi phân bố và môi trường sống
Từ Biển Đỏ, cá nóc nhím chấm vàng được phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trải dài về phía đông đến Philippines, ngược lên phía bắc đến Nhật Bản, giới hạn phía nam đến Nam Phi, Úc và Nouvelle-Calédonie; xa về phía đông, cá nóc nhím chấm vàng đã được ghi nhận tại quần đảo Galápagos (Ecuador).
Thông qua kênh đào Suez mà cá nóc nhím chấm vàng đã tiến sâu vào Địa Trung Hải, khi sự xuất hiện của chúng được ghi nhận ngoài khơi Israel, vịnh Mersin (Thổ Nhĩ Kỳ) và Liban.
Cá nóc nhím chấm vàng sống trên các thảm cỏ biển, gần các rạn san hô hay những khu vực có nhiều bọt biển (hải miên) phát triển, được thu thập ở độ sâu khoảng từ 3 đến 90 m.
Sinh thái học
Theo kết quả khảo sát ở Việt Nam vào năm 2004–2005 thì chưa thấy độc tính ở cá nóc nhím chấm vàng, nhưng điều này không có nghĩa là trong tương lai chúng hoàn toàn không có độc.
Cá nóc nhím chấm vàng có thể hoạt động cả về đêm. Thức ăn của chúng là các loài thủy sinh không xương sống có vỏ cứng. Mặc dù cá trưởng thành sống ở tầng đáy, cá bột lại sống ở gần mặt nước.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá nóc nhím chấm vàng**, hay **cá nóc gai thô ngắn**, tên khoa học là **_Cyclichthys spilostylus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả
nhỏ **Cá nóc nhím chấm đen** (tên khoa học **_Diodon hystrix_**) là một loài cá thuộc họ Diodontidae. ## Mô tả Cá nóc nhím chấm đen là một loài cá có kích cỡ trung bình
**Cá nóc nhím gai móc**, hay **cá nóc nhím gai dẹp**, tên khoa học là **_Lophodiodon calori_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Lophodiodon_** trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**_Cyclichthys_** là một chi cá biển thuộc họ Cá nóc nhím. Những loài trong chi này được tìm thấy rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. ## Từ nguyên Từ
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|300x300px|Sushi **Lịch sử sushi** bắt đầu từ thời cổ đại, khi quá trình canh tác lúa có mặt ở Nhật Bản từ 2.000 năm trước. Hình thức sushi ban đầu được phát triển tại Nara
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Vòng vây Điện Biên Phủ** là quá trình diễn biến chiến sự từ tháng 1 đến đầu tháng 3, ngay trước khi Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra. Trong giai đoạn này, Quân đội
**Trận Điện Biên Phủ** (; ), còn gọi là **Chiến dịch Điện Biên Phủ**, là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu
**Sinh vật huyền bí trong bộ truyện Harry Potter** gồm rất nhiều sinh vật hư cấu được nhà văn J. K. Rowling sáng tạo ra với chủng loại, kích thước khác nhau trong đó có
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm