Chi Cá sấu mõm ngắn (tên khoa học Alligator) là một chi cá sấu trong họ Họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Hiện nay có hai loài vẫn còn tồn tại thuộc chi này là cá sấu mõm ngắn Mỹ (A. mississippiensis) và Cá sấu Dương Tử (A. sinensis). Chi này tồn tại từ cách đây 37 triệu năm trước. Trong số chúng, cá sấu mõm ngắn Mỹ được coi là nằm trong số những con cá sấu nguy hiểm, có thể tấn công và ăn thịt người.
Tên gọi
Trong ngôn ngữ, Alligator được dịch từ tiếng Tây Ban Nha là el lagarto có nghĩa là thằn lằn, sau đó đánh vần ra tiếng Anh là allagarta và alagarto. Alligator đôi khi được dịch là cá sấu Mỹ, tuy nhiên điều này không đúng, do dễ bị lẫn với Cá sấu Mỹ có tên khoa học là Crocodylus acutus. Một điều gây nhầm lẫn là ở miền bắc Úc đôi khi người ta gọi cá sấu nước mặn là alligator (cá sấu alligator) trong khi nó không phải là như thế và loài cá sấu nước ngọt nhỏ hơn thì gọi là crocodile (cá sấu).
Điều này có lẽ là do cá sấu nước ngọt có mõm dài nhìn rất giống cá sấu sông Nin thu nhỏ, trong khi cá sấu nước mặn có thể rất giống với cá sấu alligator Mỹ ít nguy hiểm hơn nhiều. Vì thế khi người Úc nói Alligator Rivers để chỉ cá sấu ở vùng lãnh thổ phía bắc thì trên thực tế nó là cá sấu nước mặn. Đây là giải thích cho việc những người Mỹ đôi khi cho rằng cá sấu alligator là những động vật nguy hiểm chứ không phải cá sấu.
Mô tả
Chi cá sấu này gồm những loài xuất hiện trên các bãi bồi vào thời Creta ở châu Âu, nơi đây chúng tồn tại cho đến Pliocene. Các loài cá sấu mõm ngắn thực sự ngày nay có 2 đại diện A. mississippiensis ở Đông Nam Hoa Kỳ, loài này dài đến 4.24 m và nặng 454.5 kg và loài nhỏ hơn Alligator sinensis thuộc sông Dương Tử, Trung Quốc, loài này dài trung bình 1,5 m.
Trong hai loài còn tồn tại của chi alligator này thì cá sấu mõm ngắn Mỹ lớn hơn loài cá sấu alligator còn tồn tại, cá sấu Dương Tử. Chúng có thân dài . Con đực trưởng thành dài trung bình còn con cái trưởng thành dài trung bình 2,5m đến 3,0 m. Con lớn có cân nặng từ , với một ngoại lệ cân nặng của con đực già vượt mức and . Con lớn nhất kỷ lục được bắt ở Louisiana đầu thập niên 1900 và dài và nặng 2.200 lb (1.000 kg). Con lớn thứ nhì dài 17 feet 5 inch, từ Florida. Đuôi, chiếm một nửa tổng chiều dài của nó, được sử dụng chủ yếu để tạo lực đẩy khi bơi.
Sự khác biệt với cá sấu thực thụ
Những con cá sấu này khác nhau, sự khác nhau cơ bản giữa những con cá sấu thuộc họ Alligatoridae với các loài cá sấu thực sử chủ yếu là việc chúng có đầu rộng hơn và ngắn hơn, mõm cũng ngắn hơn và mập hơn. Đặc biệt là bộ răng của cá sấu mõm ngắn nằm gọn trong mõm khi ngậm miệng chứ không chìa lởm chởm ra ngoài như cá sấu thông thường. Cá sấu mõm ngắn thích nghi tốt với môi trường nước ngọt trong khi cá sấu thực thụ có thể sống được trong môi trường nước lợ. Nói chung, cá sấu thực thụ có xu hướng nguy hiểm hơn đối với con người hơn là những con cá sấu mõm ngắn. Một đặc điểm kỳ lạ mới được phát hiện ở cả hai chi cá sấu caiman và cá sấu mõm ngắn Mỹ là chúng đều ăn lá và trái cây ngoài chế độ ăn uống bình thường của chúng là cá và thịt.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Cá sấu mõm ngắn** (tên khoa học **_Alligator_**) là một chi cá sấu trong họ Họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Hiện nay có hai loài vẫn còn tồn tại thuộc chi này là
**Cá sấu mõm ngắn Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Alligator mississippiensis_**) là một loài bò sát bản địa duy nhất Đông Nam Hoa Kỳ. Nó là một trong hai loài còn tồn tại của chi
**Họ Cá sấu mõm ngắn (_Alligatoridae)**_ là một họ bò sát thuộc Bộ Cá sấu (Crocodilia) bao gồm cá sấu mõm ngắn (alligator) và cá sấu Caiman (caiman). ## Cá sấu mõm ngắn Chi cá
**Cá sấu Dương Tử**, tên khoa học **_Alligator scinensis_**, là một loài bò sát họ cá sấu. Chúng có nguồn gốc từ miền đông Trung Quốc. ## Hình ảnh Tập tin:2011 China-Alligator 0491.JPG Tập
**Chi Cá sấu caiman** (tên khoa học **_Caiman_**) là một chi cá sấu trong họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Có ba loài vẫn còn tồn tại và hai loài đã tuyệt chủng thuộc chi
**Chi Cá sấu caiman lùn** (Paleosuchus) là một chi cá sấu trong họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Gồm có hai loài cá sấu nhỏ, chỉ dài khoảng trên một vài mét và cân nặng
thumb|Săn cá sấu ở [[Florida]] **Săn cá sấu** là việc săn tìm, lúng sục, bẫy, bắt, giam giữ và giết chết những con cá sấu. Việc săn bắt cá sấu được ghi nhận ở những
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Cá sấu Trung Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Crocodylus acutus_**) là loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Cuvier mô tả khoa học đầu tiên năm 1807. Chúng là động vật ăn thịt
**Muja** (; ) là một con cá sấu Mỹ tại Vườn thú Beograd ở Serbia, là cá sấu sống thọ nhất trên thế giới trong điều kiện nuôi nhốt. Đến vườn thú vào năm 1937,
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
**Cá hè mõm ngắn** (danh pháp: **_Lethrinus ornatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
phải|nhỏ| Mô hình của một con cá sấu trồi lên từ một cống thoát nước trong một trung tâm mua sắm. Những mẫu chuyện về **cá sấu trong cống thoát nước** xuất hiện từ cuối
**Cá sấu caiman đen** (_Melanosuchus niger_) là một loài cá sấu, cùng với cá sấu mõm ngắn Mỹ, là một trong hai loài lớn nhất còn tồn tại trong họ Alligatoridae. Đây là loài bò
**Cá sấu Mã Lai**, **cá sấu Ấn Độ giả**, **cá sấu mõm dài giả** hay **cá sấu Sunda** (_Tomistoma schlegelii_) là một loài bò sát nước ngọt thuộc Họ Cá sấu mõm dài, Bộ Cá
Tiểu bộ **Cá voi có răng** (danh pháp khoa học: **_Odontoceti_**) là một tiểu bộ thuộc phân thứ bộ Cá voi (_Cetacea_). Tiểu bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ,
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Cá vược mõm nhọn** hay **cá vược biển Waigeo** (danh pháp hai phần: **_Psammoperca waigiensis_**) là một loài cá biển trong họ Latidae của bộ Perciformes. Là loài duy nhất của chi **_Psammoperca_**, nó cũng
**Cá hú** (danh pháp hai phần: **_Pangasius conchophilus_** Roberts & Vidthayanon, 1991) là một loài cá nước ngọt, thuộc họ Cá tra (Pangasiidae) trong bộ Cá da trơn (Siluriformes), đây là một dạng cá sát
**_Caimaninae_** hay còn gọi là **cá sấu Caiman** là một phân họ cá sấu phân bố ở Trung và Nam Mỹ, đặc biệt là tại vùng rừng Nam Mỹ. Họ cá sấu có 5 đại
**Cá ba sa**, tên khoa học **_Pangasius bocourti_**, còn có tên gọi là **cá giáo**, **cá sát bụng**, là loại cá da trơn trong họ Pangasiidae có giá trị kinh tế cao, được nuôi tập
**Cá nàng đào vạch xiên**, tên khoa học là **_Chaetodon wiebeli_**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá hồi trắng hồ** (danh pháp hai phần: **_Coregonus clupeaformis_**) là một loài cá thuộc chi Cá hồi trắng trong họ Cá hồi. Loài này được tìm thấy gần như khắp Canada và một số
**Cá thanh ngọc** hay **cá bảy trầu **(Danh pháp khoa học: **_Trichopsis_**) là một chi cá thuộc họ Cá sặc phân bố ở vùng Đông Nam châu Á, từ Myanma, Thái Lan tới Việt Nam
**Cá thanh ngọc chấm** (Danh pháp khoa học: _Trichopsis vittata_) là một loài cá thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae) thuộc chi Trichopsis (cá thanh ngọc hay cá bã trầu) phân bố ở vùng Đông
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Cá vồ đém** (danh pháp khoa học: _Pangasius larnaudii_) là một loài cá da trơn trong họ cá tra (Pangasiidae), đây là loài bản địa của vùng Đông Nam Á, như Campuchia và Việt Nam.
**Họ Cá chình họng xẻ** (tên tiếng Anh: cutthroat eels) hay **họ Cá chình mang liền** (tên khoa học: **_Synaphobranchidae_**) là một họ cá chình được tìm thấy được tìm thấy ở vùng biển ôn
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
thumb|Phạm vi phân bố trăn Miến Điện ở Hoa Kỳ năm 2007 Trăn Miến Điện (_Python bivittatus_) là loài bản địa Đông Nam Á. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ 20, chúng đã trở thành
**Chi Lợn** (hay **heo** theo phương ngữ miền Nam của tiếng Việt) là một chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á-Âu được gộp nhóm tổng thể với danh pháp khoa
**_Chí Phèo_** là một truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Nam Cao viết vào tháng 2 năm 1941. _Chí Phèo_ là một tác phẩm xuất sắc, thể hiện nghệ thuật viết truyện độc đáo
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Gấu đen Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Ursus americanus_**) là một loài gấu kích thước trung bình có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Nó là loài gấu nhỏ nhất và phổ biến nhất của
**Báo sư tử** (_Puma concolor_) hay **báo cuga** (tiếng Anh: **Cougar**) là một loài mèo lớn trong Họ Mèo phân bố ở Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Phạm vi của nó kéo dài
**Cá bè xước** (danh pháp khoa học: **_Scomberoides commersonnianus_**) là một loài cá biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trong chi Scomberoides, họ Carangidae, Perciformes. ## Đặc điểm sinh học ### Hình dáng *Mõm:
**Cá rô phi đen** hay còn gọi là **cá rô phi Mozambique** hay còn gọi là **cá phi**, **cá phi cỏ** (Danh pháp khoa học: **_Oreochromis mossambicus_**) là một loài cá rô phi có nguồn
**Cá lăng đỏ** hay còn gọi là **cá lăng nha đuôi đỏ** hay **cá lăng chiên** (Danh pháp khoa học: **_Hemibagrus microphthalmus_**) là một loài cá trong họ Cá lăng. Chúng được tìm thấy ở
** Mèo túi** (danh pháp khoa học: **_Dasyurus_**) hay còn gọi là **Quoll** hoặc **Cầy túi** là một loài thú có túi ăn thịt bản địa của lục địa Úc, New Guinea và Tasmania. Nó
nhỏ|Ký hiệu của thần [[La Mã Mars (thần chiến tranh tương đương Ares) thường được dùng để ký hiệu giống đực. Nó cũng là ký hiệu đại diện cho Sao Hỏa và nguyên tố sắt.]]
**Cá mòi cờ** hay còn gọi là **cá mòi Trung Hoa** (Danh pháp khoa học: **_Clupanodon thrissa_**) là một loài cá mòi phân bố ở vùng biển Đông Á như Trung Quốc, Triều Tiên, Đài
**Cá tầm thông thường** (danh pháp khoa học: _Acipenser sturio_), còn gọi là cá tầm châu Âu, cá tầm Đại Tây Dương hay cá tầm Baltic, có tại tất cả các vùng bờ biển châu