✨Họ Cá chai

Họ Cá chai

Họ Cá chai (Danh pháp khoa học: Platycephalidae) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Phần lớn các loài có nguồn gốc bản địa của các vùng nước duyên hải từ Ấn Độ Dương qua Thái Bình Dương. Một số loài được đánh bắt tại đông Địa Trung Hải, có lẽ do di cư từ Biển Đỏ qua kênh đào Suez. Một loài (Solitas gruveli) sinh sống ở đông Đại Tây Dương.

Platycephalus fuscus là thành viên to lớn nhất của họ Platycephalidae đã được đánh bắt bởi những tay câu từ trước tới nay. Đa số các loài cá chai thông thường có thể phân biệt và nhận dạng bằng cách xem xét màu sắc và các dấu hiệu khác ở đuôi và vây đuôi. Platycephalus fuscus cũng được gọi là cá chai dusky, cá chai cửa sông hay cá chai bùn. Có hơn 40 loài cá chai được phát hiện ở Úc. Đây là các loài có giá trị kinh tế.

Các chi

Họ này gồm 80 loài, phân chia trong 18 chi như sau: Ambiserrula Cociella Cymbacephalus Elates Grammoplites Inegocia Kumococius Leviprora Onigocia Papilloculiceps Platycephalus Ratabulus Rogadius Solitas Sorsogona Suggrundus Sunagocia Thysanophrys

Đặc điểm

Cá chai thuộc loại cá ít vận động, chúng vùi một phần trong đáy cát hoặc bùn và chờ đợi con mồi lọt vào mục tiêu gần, mặc dù thỉnh thoảng chúng cũng ăn dưới đáy. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng một phần quần thể của một số loài cá chai thực hiện những cuộc di chuyển xa hoặc di cư sinh sản.

Thức ăn của chúng gồm cá nhỏ, cua, tôm và giáp xác nhỏ khác, bạch tuộc, mực ống, giun biển. Cá chai có thể sống tối đa 9 năm, kích thước tối đa từ 46 đến 120 cm tính theo chiều dài đuôi. Trọng lượng từ 3– 15 kg. Sống ở độ sâu .

Giá trị

Cá chai cũng là cá thể thao nổi tiếng. Cá chai có thể được câu nhiều cách. Nhiều cá chai được câu bằng câu đáy hay dùng mồi nhử với cá nhỏ, sống hay chết, gồm cá đối, cá trích, cá mòi, cá cơm lớn hay những miếng thịt cá đối, cá ngừ, cá cam, tôm, giáp xác … Khi dùng mồi chết, cách hiệu quả là kéo mồi chầm chậm dưới đáy, hoặc lợi dụng thủy triều hoặc dòng nước để giữ tàu và cần chuyển động. Cá chai cũng được câu bằng các loại mồi giả. Nên theo dõi dây câu vì chúng có miệng miệng mạnh và sắc. Mồi nhỏ và sống là tốt nhất. Câu cá ở mép cát và đặc biệt là bên các bờ kênh nhỏ ở các hồ nước mặn thường có cá lớn.

Đánh bắt cá chai thương mại là ngành cá quan trọng ở New South Wales, Úc, đa số đánh bắt vào cuối thu tới đầu xuân, và chủ yếu dùng lưới cản hay câu. Trên thế giới, cá chai có ở nhiều nơi, và hiện nay cũng được nuôi, chủ yếu là Nhật Bản. Ở Việt Nam, cá chai có ở vịnh Bắc Bộ, Miền Trung, Nam Bộ; kích cỡ thường từ 300 – 500 mm, khai thác quanh năm bằng lưới kéo đáy và chủ yếu ăn tươi. Một số cũng được làm khô xuất khẩu nhưng số lượng không lớn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá chai** (Danh pháp khoa học: **_Platycephalidae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Phần lớn các loài có nguồn gốc bản địa của các vùng
**Cá chai Ấn Độ** (Danh pháp khoa học: **_Platycephalus indicus_**) là một loài cá biển trong họ cá chai (Platycephalidae) sống tại vùng cửa biển. Đây là một loài cá có giá trị kinh tế,
**Họ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labridae_**, với từ nguyên gốc Latinh _labrum_ = môi hay rìa; = mãnh liệt), là một họ cá biển với nhiều loài có màu sặc sỡ. Họ
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá mó** hoặc **Họ cá vẹt** (tên tiếng Anh: _Parrotfish_; danh pháp khoa học: **_Scaridae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần
**Họ Cá thia** (tên khoa học: **Pomacentridae**) là một họ cá mà theo truyền thống được xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Đa số cá thia sống ở đại
**Cá chai neo** (danh pháp khoa học: **_Callionymus semeiophor_**) là một loài cá trong chi _Callionymus_, trong họ cá Đàn lia.
**Cá bàng chài đầu đen** (danh pháp hai phần: **_Thalassoma lunare_**) là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.
**_Coris_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Đa số các loài trong chi này được tìm thấy ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, chỉ có hai loài
**_Decodon_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Các loài trong chi này được tìm thấy ở cả 3 đại dương lớn là Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Đại Tây
**_Rogadius_** là một chi cá trong họ cá chai Platycephalidae thuộc bộ cá mù lằn Scorpaeniformes, các loài trong chi là loài bản địa của Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. ## Cá
**Cá mó đầu u** hay **cá mó đầu gù** (Danh pháp khoa học: **_Bolbometopon muricatum_**) là một loài cá biển trong họ Cá mó (_Scaridae_). Chúng là loài lớn nhất của họ Cá mó, có
**Cá heo răng nhám** hay **cá heo răng thô** (danh pháp khoa học: _Steno bredanensis_) là một loài động vật có vú trong họ Cá heo đại dương, bộ Cetacea và là thành viên duy
**Chi Cá bướm**, tên khoa học là **_Chaetodon_**, là chi cá biển có số lượng thành viên đông nhất trong họ Cá bướm. Các loài trong chi này được phân bố trải rộng trên khắp
**Họ Cá lú** (danh pháp khoa học: **_Pinguipedidae_**) là một họ cá dạng cá vược theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần đây được xếp trong các bộ khác nhau. Trong ấn bản
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
Tiểu bộ **Cá voi có răng** (danh pháp khoa học: **_Odontoceti_**) là một tiểu bộ thuộc phân thứ bộ Cá voi (_Cetacea_). Tiểu bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ,
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
TONER NƯỚC HOA HỒNG MAMONDE ROSE&DIẾP CÁ Chai màu hồng ( Rose toner ) loại truyền thống dành cho mọi loại daMamonde Rose Water Toner ( màu hồng ): chiết xuất từ hoa hồng dành
CHAI THẢ BỒN CẦU HƯƠNG NGÀN HOATên sản phẩm : Chai thả vệ sinh bồn cầu hương ngàn hoaCông dụng : Giữ cho bồn cầu sạch sẽ mà không cần phải dùng cọrửa. Tẩy các
**_Iniistius pentadactylus_**, tên thông thường là **bàng chài vằn**, là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ##
nhỏ|phải|[[Cá mú, loài thường thấy sinh sống ở các rạn san hô]] nhỏ|phải|[[Cá đuôi gai vàng, một con cá màu sặc sỡ ở rạn san hô]] **Cá rạn san hô** là các loài cá sống
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**_Oxycheilinus orientalis_** là một loài cá biển thuộc chi _Oxycheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862. ## Từ nguyên Từ định danh _orientalis_ trong tiếng
**_Hemigymnus melapterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemigymnus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**_Iniistius dea_**, tên thông thường là **bàng chài vây lưng dài**, là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm
1. Công dụng serum mụn cóc Nunamin warts & corns♦ Hỗ trợ làm giảm, bong tróc mụn cóc, mụn cơm, mắt cá, chai chân, .. theo cơ chế:- Hỗ trợ làm sạch bề mặt, bảo
1. Công dụng serum mụn cóc Nunamin warts & corns♦ Hỗ trợ làm giảm, bong tróc mụn cóc, mụn cơm, mắt cá, chai chân, .. theo cơ chế:- Hỗ trợ làm sạch bề mặt, bảo
**_Iniistius trivittatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2000. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**_Choerodon schoenleinii_** là một loài cá biển thuộc chi _Choerodon_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên Từ định danh _schoenleinii_ được đặt
**_Coris gaimard_** là một loài cá biển thuộc chi _Coris_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**_Stethojulis bandanensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Stethojulis_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở
**_Leptoscarus vaigiensis_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Leptoscarus_** trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Từ định danh của chi được
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
nhỏ|phải|Sóng cá mòi được hình thành bằng cánh di chuyển cạnh nhau, nhịp nhàng như đang khiêu vũ và quấn lấy nhau (Shoaling and schooling) để tạo thành khối cầu cá (bait balls) **Cá mòi
Hỗ trợ làm giảm, bong tróc mụn cóc, mụn cơm, mắt cá, chai chân, .. theo cơ chế:- Hỗ trợ làm sạch bề mặt, bảo về da khòi sự tác động của vi khuẩn và
Hỗ trợ làm giảm, bong tróc mụn cóc, mụn cơm, mắt cá, chai chân, .. theo cơ chế:- Hỗ trợ làm sạch bề mặt, bảo về da khòi sự tác động của vi khuẩn và
Hỗ trợ làm giảm, bong tróc mụn cóc, mụn cơm, mắt cá, chai chân, .. theo cơ chế:- Hỗ trợ làm sạch bề mặt, bảo về da khòi sự tác động của vi khuẩn và
Hỗ trợ làm giảm, bong tróc mụn cóc, mụn cơm, mắt cá, chai chân, .. theo cơ chế:- Hỗ trợ làm sạch bề mặt, bảo về da khòi sự tác động của vi khuẩn và
Hỗ trợ làm giảm, bong tróc mụn cóc, mụn cơm, mắt cá, chai chân, .. theo cơ chế:- Hỗ trợ làm sạch bề mặt, bảo về da khòi sự tác động của vi khuẩn và
**_Inegocia_** là một chi cá chai trong họ Platycephalidae thuộc bộ cá mù lằn Scorpaeniformes, chúng là chi cá bản địa của Ân Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. ## Các loài Hiện hành
̆ ̛̉ ̀ & Xuất xứ : Mỹ Trọng lượng : 76gr - Thiết kế dạng sáp giúp ngăn ngừa mồ hôi để vùng nách khô thoáng, sạch sẽ. - Không làm ố vàng áo
**_Onigocia_** là một chi cá chai trong họ Platycephalidae thuộc bộ cá mù lằn Scorpaeniformes, chúng là chi cá bản địa của Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. ## Các loài Hiện hành
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
[[Đa dạng sinh học tại rạn san hô Great Barrier, Úc.]] **Rạn san hô** hay **ám tiêu san hô** là cấu trúc aragonit được tạo bởi các cơ thể sống. Các rạn san hô thường
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con