✨Họ Cá chim khoang

Họ Cá chim khoang

Họ Cá chim khoang hay họ Cá chim mắt to hoặc họ Cá chim dơi (danh pháp khoa học: Monodactylidae) là một họ cá vây tia, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần đây được coi là có vị trí không xác định (incertae sedis) trong nhánh Percomorpharia.

Đặc điểm

Tất cả các loài cá chim trong họ này đều có thân bị ép mạnh ở hai bên, với phần thân hình đĩa, các vây hậu môn và vây lưng cao. Miệng nhỏ, mắt tương đối to. Điểm bất thường đối với cá nói chung là chúng có vảy trên các vây lưng và đôi khi cả ở trên vây hậu môn. Các vây chậu nhỏ, đôi khi chỉ ở dạng dấu vết. Chúng có kích thước trung bình, thường dài khoảng 25 cm, và cá chim dơi bốn sọc/chim dơi sọc/chim sọc đen (Monodactylus sebae) có thể có chiều cao lớn hơn chiều dài, cao tới 30 cm tính từ đỉnh vây lưng tới đỉnh vây hậu môn. Các vây dài có vảy này làm cho chúng có tên gọi trong tiếng Anh là "fingerfish" (cá ngón tay). Phần lớn các loài có màu trắng bạc với các sọc/đốm đen và vàng.

Họ này chứa 6 loài còn sinh tồn trong 2 chi là MonodactylusSchuettea. Trong tự nhiên, chúng phân bố dọc theo đường bờ biển châu Phi, Ấn Độ và Nam Á, và xa tới Australia. Các loài của chi Monodactylus đặc biệt phổ biến tại khu vực cửa sông. Chúng là cá chịu được sự thay đổi đáng kể về độ mặn và có thể sống trong một thời gian dài trong môi trường nước ngọt. Các loài cá chim dơi này là cá săn mồi và thức ăn chủ yếu của chúng là các loại cá nhỏ cùng động vật không xương sống. Chúng được tìm thấy chủ yếu trong vùng nước nông và bơi thành các đàn lớn.

Hai loài tuyệt chủng trong 2 chi là Psettopsis subarcuatusPasaichthys pleuronectiformis, chỉ biết tới ở dạng hóa thạch trong trầm tích tầng Lutetia thế Eocen ở Monte Bolca, Italia.

Các loài

  • Chi Monodactylus Cá chim khoang, Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758). Cá chim Đông Phi, Monodactylus falciformis (Lacépède, 1801). Cá chim Sri Lanka, Monodactylus kottelati (Pethiyagoda, 1991). Cá chim dơi bốn sọc, cá chim dơi sọc hay cá chim sọc đen, Monodactylus sebae (Cuvier, 1829).
  • Chi Schuettea Cá chim Đông Úc, Schuettea scalaripinnis (Steindachner, 1866). Cá chim Woodwards, Schuettea woodwardi (Waite, 1905).

Cá cảnh

phải|Monodactylus argenteus là một loài cá cảnh phổ biến. Những người nuôi cá cảnh thường nuôi Monodactylus argenteusMonodactylus sebae trong các bể cá cảnh tại gia; chúng cũng thường được nuôi trong các bể cá cảnh công cộng. Chúng có sức chịu đựng tốt và dễ chăm sóc, nhưng cần có môi trường nước lợ và nhiều không gian để bơi .

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá chim khoang** hay **họ Cá chim mắt to** hoặc **họ Cá chim dơi** (danh pháp khoa học: **_Monodactylidae_**) là một họ cá vây tia, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần
**Cá chim khoang** hay **cá cánh dơi bạc**, **cá chim dơi bạc** (Danh pháp khoa học: **_Monodactylus argenteus_**) là một loài cá trong họ Monodactylidae. Nó còn có tên gọi khác là cá chim trắng,
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**_Monodactylus_** là một chi cá biển trong họ cá chim khoang (Monodactylidae), được tìm thấy ở các vùng nước ngọt, nước lợ, nước mặt ở vùng Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương và Tây
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadidae_**) là một họ cá biển, thuộc về bộ Cá tuyết (_Gadiformes_). Nó bao gồm khoảng 12 chi với 22-24 loài cá tuyết, cá êfin, whiting và cá
**Họ Cá may** (danh pháp khoa học: **_Gyrinocheilidae_**) là một họ cá dạng cá chép (Cypriniformes) chỉ chứa một chi **_Gyrinocheilus_** với 3 loài cá sinh sống trong vùng nước ngọt thuộc các con suối
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá rô phi** là tên thông thường của một nhóm loài cá nước ngọt phổ biến, nhưng một số loài trong chúng cũng có thể sống trong các môi trường nước lợ hoặc nước mặn,
**Chi Cá sấu caiman** (tên khoa học **_Caiman_**) là một chi cá sấu trong họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Có ba loài vẫn còn tồn tại và hai loài đã tuyệt chủng thuộc chi
**Cá chạch khoang** (Danh pháp khoa học: **_Macrognathus circumcinctus_**) là một loài cá nước ngọt trong họ Cá chạch sông (Mastacembelidae), thuộc về chi _Macrognathus_. ## Đặc điểm Thân dài, hơi dẹp bên; đầu nhỏ,
**Cá trích** (danh pháp khoa học: **_Sardinella_**) là một chi cá biển thuộc chi cá xương, họ Cá trích (Clupeidae). Đây là một loài cá có giá trị kinh tế lớn, là đối tượng quan
**Cá thần tiên** hay **cá ông tiên** (danh pháp hai phần **_Pterophyllum scalare_**), còn gọi là **cá thần tiên ba vạch** để phân biệt với các loài khác trong chi Pterophyllum, là một loài cá
**Cá thanh ngọc** hay **cá bảy trầu **(Danh pháp khoa học: **_Trichopsis_**) là một chi cá thuộc họ Cá sặc phân bố ở vùng Đông Nam châu Á, từ Myanma, Thái Lan tới Việt Nam
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
**Họ Ưng** (danh pháp khoa học: **_Accipitridae_**) là họ lớn nhất trong phạm vi bộ Ưng (Accipitriformes), bao gồm khoảng 253 loài chim săn mồi ban ngày, có kích thước từ nhỏ tới lớn với
**Họ Sáo** (danh pháp khoa học: **_Sturnidae_**) là một họ chim có kích thước từ nhỏ tới trung bình, thuộc bộ Sẻ. Tên gọi "Sturnidae" có nguồn gốc từ tiếng Latinh _sturnus_ để chỉ chim
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
**Họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvidae**) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim
thumb|Gavia immer thumb|_Gavia immer_ **Chim lặn mỏ đen** hay **chim lặn lớn phương bắc** (danh pháp hai phần: **_Gavia immer_**), là một loài chim lặn lớn. ## Từ nguyên _Gavia_ là từ trong tiếng Latinh
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Họ Hút mật** (danh pháp khoa học: **_Nectariniidae_**), là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_) chứa các loài chim nhỏ. Tổng cộng đã biết 132 loài trong 15 chi. Họ này chứa các loài chim
**Sáo khoang châu Á** (danh pháp hai phần: **_Gracupica contra_**) là một loài chim trong họ Sturnidae. Loài chim này tìm thấy trong Tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á. Chúng thường bay
nhỏ|phải|Sóng cá mòi được hình thành bằng cánh di chuyển cạnh nhau, nhịp nhàng như đang khiêu vũ và quấn lấy nhau (Shoaling and schooling) để tạo thành khối cầu cá (bait balls) **Cá mòi
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Họ Cò quăm** (danh pháp khoa học: **_Threskiornithidae_**) là một họ bao gồm khoảng 35 loài chim lớn sống trên đất liền và lội nước, theo truyền thống được chia ra làm 2 phân họ,
Rạn san hô vòng Midway Điểm chiếu trực giao Midway trên địa cầu **Rạn san hô vòng Midway** (; còn gọi là **đảo Midway** hay **quần đảo Midway**; tiếng Hawaii: _Pihemanu Kauihelani_) là một rạn
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở
**Họ Kền kền Tân thế giới** (danh pháp khoa học: **_Cathartidae_**) là một họ chim chứa 7 loài, phân bố trong 5 chi, ngoại trừ 1 chi với 3 loài thì tất cả các chi
nhỏ|phải|Cá chết hàng loạt ở Point a la Hache nhỏ|phải|Ô nhiễm nguồn nước là một trong những nguyên nhân dẫn đến cá chết hàng loạt **Cá chết hàng loạt** hay **cá chết trắng** là hiện
**Họ Dâu tằm** (danh pháp khoa học: **Moraceae**) là một họ trong số các thực vật có hoa, trong hệ thống Cronquist được xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ này trong các hệ thống phát
**Hồ Genève**, **hồ Geneva** hay **hồ Léman** là một hồ ở Tây Âu. Tên gọi của nó, có lẽ có nguồn gốc từ tiếng Celt từ gốc ban đầu là tiếng Latinh. Tên gọi này
**Họ Trĩ** (danh pháp khoa học: **_Phasianidae_**) là một họ chim, chứa các loài trĩ, công, cút, gà gô, gà lôi, gà so, gà tiền, gà rừng, gà nhà. Họ này là một họ lớn,
**Họ Vịt** (danh pháp khoa học: **_Anatidae_**) là một họ bao gồm các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống vịt nhất, chẳng hạn như ngỗng và thiên nga. Chúng là các loài
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
Chim **bói cá nước** hoặc **Cerylinae** là một trong ba phân họ của chim bói cá, và cũng được biết đến như là **chim bói cá cerylid.** Tất cả sáu loài sinh sống ở châu
**Họ Chim nghệ** (danh pháp khoa học: **_Aegithinidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 4 loài chim dạng sẻ sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á. Chúng là một trong ba họ chim
**Họ Hoét** hay **Họ Hét** (danh pháp khoa học: **_Turdidae_**), là một nhóm các loài chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống tại khu vực thuộc Cựu thế giới. Theo phân loại cập nhật gần
phải|nhỏ|401x401px|"Hổ tọa" tác phẩm của Kishi Chikudo khoảng đầy thế kỷ XIX **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người.
**Họ Gõ kiến** (danh pháp khoa học: **_Picidae_**) là một trong số 8 họ chim thuộc bộ Gõ kiến. Chúng có mặt ở hầu khắp thế giới, ngoại trừ Australia, New Zealand, Madagascar, và rất
_[[Madhuca longifolia_ var. _latifolia_ tại Narsapur, Ấn Độ. ]] **Họ Hồng xiêm** (danh pháp khoa học: **Sapotaceae**) là một họ thực vật hạt kín thuộc về bộ Âu thạch nam. Hệ thống Cronquist năm 1981
nhỏ|Bản đồ Thụy Điển; hồ Vänern ở giữa miền Nam. **Hồ Vänern** () là hồ lớn nhất Thụy Điển, lớn nhất trong Liên minh châu Âu và lớn thứ ba châu Âu sau Hồ Ladoga
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập