✨Họ Kền kền Tân thế giới

Họ Kền kền Tân thế giới

Họ Kền kền Tân thế giới (danh pháp khoa học: Cathartidae) là một họ chim chứa 7 loài, phân bố trong 5 chi, ngoại trừ 1 chi với 3 loài thì tất cả các chi còn lại đều là đơn loài. Họ này bao gồm 5 loài kền kền và 2 loài thần ưng, tất cả đều sinh sống trong khu vực nhiệt đới và ôn đới ở châu Mỹ.

Các loài kền kền Tân thế giới không có quan hệ họ hàng gần với các loài kền kền Cựu thế giới dù rất giống nhau ở bề ngoài; các điểm tương đồng giữa chúng là do tiến hóa hội tụ. Tuy gọi là kền kền "Tân thế giới", nhưng các loài trong họ này đã từng phổ biến rộng ở cả Cựu thế giới và Bắc Mỹ trong thời kỳ thuộc kỷ Neogen (23-2,6 Ma).

Kền kền Tân thế giới là chim ăn xác chết, chủ yếu ăn xác các loại động vật chết. Kền kền Tân thế giới có khứu giác tốt, nhưng kền kền Cựu thế giới thì khác, chúng tìm kiếm các xác chết chỉ nhờ có thị giác tốt. Một đặc trưng cụ thể của nhiều loài kền kền là chúng có đầu hói, trụi lông.

Miêu tả

Các loài chim này nói chung là lớn, có chiều dài từ nhỡ như ở kền kền đầu vàng nhỏ (56–61 cm, 22–24 inch) cho tới lớn như ở thần ưng California và thần ưng Andes, với chiều dài tới 120 cm (48 inch) và cân nặng từ 12 kg (26 lb) trở lên. Bộ lông chủ yếu màu đen hay nâu, đôi khi có vệt trắng. Tất cả các loài đều có đầu và cổ không lông. Ở một số loài, lớp da này tươi màu, còn ở kền kền vua thì nó phát triển thành yếm thịt và bướu với màu sặc sỡ.

Tất cả các loài có cánh dài và rộng, đuôi cứng, thích hợp cho việc bay liệng. Chúng là sự thích nghi tốt nhất cho việc bay liệng trong số các loài chim sống trên cạn. Chân có móng vuốt nhưng yếu và không thích hợp cho việc quắp con mồi. Các ngón trước dài với màng chân nhỏ tại gốc. Kền kền Tân thế giới nào không có minh quản, cơ quan thanh âm của chim, vì thế âm thanh phát ra của chúng chỉ hạn chế ở những tiếng lầu bầu và xì xì hiếm khi xảy ra.

Mỏ của chúng hơi cong và tương đối yếu khi so sánh với mỏ của các loài chim săn mồi khác. Khoang mũi không bị chia ra bởi vách mũi (chúng là "đục lỗ"), vì thế có thể nhìn thông qua hai lỗ mũi như ở kền kền đầu đỏ châu Mỹ. Các mắt lồi lên, và không giống như mắt của đại bàng, ưng và cắt, chúng không bị che phủ bởi một xương lông mày.

Kền kền Tân thế giới có tập tính bất thường là bài tiết nước tiểu vào phần có vảy trên hai chân để làm mát chúng bằng cách bốc hơi. Tập tính này cũng có ở các loài cò, và đây là một luận cứ cho mối quan hệ gần giữa hai nhóm chim này. Phần lớn các loài là chim sống cố định, nhưng các quần thể kền kền đầu đỏ châu Mỹ thì sinh sản ở Canada và miền bắc Hoa Kỳ lại di trú về phương nam trong thời gian diễn ra mùa đông tại phương bắc. Kền kền Tân thế giới sinh sống trong nhiều kiểu môi trường sống và hệ sinh thái, từ các hoang mạc tới rừng mưa nhiệt đới và ở độ cao từ sát mực nước biển cho tới độ cao của các rặng núi. Các loài khác, như kền kền đen và kền kền vua, lại có khứu giác kém hơn và chỉ tìm kiếm thức ăn bằng thị giác, đôi khi bằng cách bay theo kền kền của chi Cathartes và các loài ăn xác thối khác.

Sinh sản

Các loài kền kền Tân thế giới và thần ưng không làm tổ. Thay vì thế, chúng đẻ trứng trên các bề mặt trần trụi. Mỗi lần đẻ từ 1 tới 3 trứng, tùy từng loài. Tên gọi khoa học của họ này, Cathartidae, có nguồn gốc từ cathartes, một từ trong tiếng Hy Lạp để chỉ "người làm sạch, người dọn dẹp". Mặc dù kền kền Tân thế giới có nhiều điểm giống như kền kền Cựu thế giới, nhưng có quan hệ họ hàng không gần mà thay vì thế, các điểm giống nhau là do tiến hóa hội tụ.

Theo truyền thống, các loài kền kền Tân thế giới được đặt trong họ của chính chúng trong bộ Falconiformes. Tuy nhiên, vào cuối thế kỷ 20 một số nhà điểu học cho rằng chúng có quan hệ họ hàng gần hơn cả với các loài cò trên cơ sở các dữ liệu tổ hình đồ nhiễm sắc thể, hình thái và tập tính. Vì thế một số tác giả đã đặt họ này trong bộ Ciconiiformes cùng các loài cò và diệc; Sibley và Monroe (1990) thậm chí còn coi chúng như một phân họ của họ Hạc (Ciconiidae). Điều này đã bị phê phán như là sự đơn giản hóa thái quá và nghiên cứu trình tự DNA đầu tiên đã dựa trên các dữ liệu có sai sót và sau đó đã phải rút lại. Kết quả là sau đó người ta có xu hướng nâng cấp kền kền Tân thế giới lên cấp bộ với tên gọi Cathartiformes, một bộ độc lập không có quan hệ gần với cả chim săn mồi hay cò và diệc. Năm 2007, danh lục của Ủy ban Bắc Mỹ thuộc Hiệp hội các nhà điểu học châu Mỹ đã chuyển Cathartidae ngược trở lại bộ Falconiformes, nhưng với nghi vấn chỉ ra rằng nó là đơn vị phân loại "có lẽ đặt sai chỗ trong việc liệt kê danh sách phát sinh chủng loài hiện tại nhưng các dữ liệu chỉ ra vị trí đúng của nó hiện chưa có sẵn". Bản thảo danh lục của Ủy ban Nam Mỹ thuộc AOU đặt Cathartidae trong bộ của chính nó là Cathartiformes. Tuy nhiên, nghiên cứu DNA gần đây về các mối quan hệ tiến hóa giữa các nhóm chim lại đề xuất rằng chúng có quan hệ gần với nhóm chim săn mồi ban ngày (không phải dạng cắt) và nên là một phần của bộ mới là Accipitriformes, một vị trí được danh lục Bắc Mỹ của AOU và IOC công nhận năm 2010.

Các loài

  • Chi Cathartes Cathartes aura: Kền kền đầu đỏ châu Mỹ hay kền kền gà tây, ở khắp châu Mỹ cho tới miền nam Canada. Cathartes burrovianus: Kền kền đầu vàng nhỏ, ở Nam Mỹ và tới Mexico ** Cathartes melambrotus: Kền kền đầu vàng lớn, trong lưu vực Amazon tại vùng nhiệt đới Nam Mỹ.
  • Chi Coragyps ** Coragyps atratus: Kền kền đen, tại Nam Mỹ cho tới miền nam Hoa Kỳ.
  • Chi Gymnogyps ** Gymnogyps californianus: Thần ưng California, tại California. Trước đây phổ biến rộng tại khu vực miền núi tại miền tây Bắc Mỹ.
  • Chi Sarcoramphus ** Sarcoramphus papa: Kền kền vua, từ miền nam Mexico tới miền bắc Argentina.
  • Chi Vultur ** Vultur gryphus: Thần ưng Andes hay kền kền khoang cổ, trong khu vực Andes.

Tuyệt chủng và hóa thạch

Họ tuyệt chủng Teratornithidae là bản sao giống hệt (nhưng chủ yếu ở Bắc Mỹ) cho các loài kền kền Tân thế giới — mặc dù trong thời kỳ tiền sử thì họ Cathartidae cũng có mặt ở châu Âu và thậm chí có lẽ đã tiến hóa từ đó. Aiornis incredibilis đôi khi còn được gọi là "thần ưng lớn" do có lẽ nó trông giống như thần ưng ngày nay. Tuy nhiên, hai họ này không có quan hệ họ hàng gần mà có lẽ chỉ là một ví dụ khác của tiến hóa hội tụ, mặc dù sự giống nhau bề ngoài ít được nhấn mạnh trong thời gian gần đây do thông tin mới cho rằng các loài trong họ Teratornithidae là chim săn mồi nhiều hơn so với kền kền Tân thế giới.

Hồ sơ hóa thạch của họ Cathartidae là khá nhiều, nhưng lại rất lộn xộn. Nhiều đơn vị phân loại có thể là kền kền Tân thế giới hoặc không phải như vậy, nhưng đã được coi là các đại diện sớm của họ này. Không có hồ sơ hóa thạch rõ rệt tại châu Âu từ kỷ Neogen.

Nhưng có lẽ họ Cathartidae đã có sự đa dạng cao hơn trong khoảng thời gian Plio-/Pleistocen, cạnh tranh được với sự đa dạng như hiện tại của kền kền Cựu thế giới và các họ hàng của chúng về hình dáng, kích thước và hốc sinh thái. Các chi tuyệt chủng đã biết là:

  • Diatropornis (kền kền châu Âu): Eocen muộn/Oligocen sớm -? Oligocen giữa, ở Pháp.
  • Phasmagyps: Oligocen sớm, ở trung tây Bắc Mỹ.
  • Pliogyps (kền kền thế Miocen): Miocen muộn - Pliocen muộn, ở miền nam Bắc Mỹ.
  • Cathartidae gen. et sp. indet.: Ở Cuba.

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Wink (1995).

Tình trạng bảo tồn

Thần ưng California là loài có tình trạng bảo tồn ở mức cực kỳ nguy cấp. Trước đây loài này sinh sống trong khu vực từ Baja California tới British Columbia, nhưng từ năm 1937 chỉ hạn hẹp tại California. Thần ưng Andes là ở cấp sắp bị đe dọa.

Trong văn hóa

Kền kền đen và kền kền vua xuất hiện trong nhiều loại chữ viết tượng hình của người Maya trong các sách chép tay Maya. Kền kền vua là một trong số các loài chim phổ biến nhất có mặt trong các sách chép tay Maya. Tự hình của nó dễ dàng phân biệt được nhờ cái bướu trên mỏ chim và các vòng tròn đồng tâm tượng trưng cho mắt chim. Nó đôi khi được miêu tả như là một vị thần với cơ thể người và đầu chim. Theo thần thoại Maya, vị thần này thường truyền tải thông điệp giữa người với các vị thần khác. Nó cũng được dùng để tượng trưng cho Cozcaquauhtli, ngày thứ 13 trong tháng của lịch Maya. Trong các sách chép tay Maya, kền kền đen thường được gắn liền với sự chết chóc hay được thể hiện như một con chim săn mồi, và tự hình của nó thường được vẽ ra như là đang tấn công con người. Loài này không có các mối quan hệ tôn giáo như của kền kền vua. Trong khi một số tự hình thể hiện rõ ràng lỗ mũi hở và mỏ cong của kền kền đen, thì một số lại được coi là tượng trưng cho loài này vì chúng trông giống như kền kền và có màu đen, nhưng thiếu cái bướu của kền kền vua.

Hình ảnh

Tập tin:BlackVulture2.JPG|Đàn kền kền đen trên xác con bò. Tập tin:Coragyps-atratus-002.jpg|Đầu không lông của kền kền đen Nam Mỹ (_Coragyps atratus brasiliensis_) có tác dụng làm giảm sự phát triển của vi khuẩn do việc rúc đầu vào ăn xác thối. Tập tin:VultureBeak.png|Mũi thính là điển hình của họ này. Tập tin:Breagyps clarki.jpg|Hóa thạch của loài _Breagyps clarki_ đã tuyệt chủng.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Kền kền Tân thế giới** (danh pháp khoa học: **_Cathartidae_**) là một họ chim chứa 7 loài, phân bố trong 5 chi, ngoại trừ 1 chi với 3 loài thì tất cả các chi
**Kền kền vua** (danh pháp khoa học: **_Sarcoramphus papa_**) là một loài chim thuộc họ Kền kền Tân thế giới. Kền kền vua có phạm vi sinh sống từ miền nam México tới miền bắc
**Chim điêu** trong tiếng Việt có thể là tên gọi của: *Diều hâu: (các chi _Accipiter_, _Micronisus_, _Melierax_, _Urotriorchis_ và _Megatriorchis_ trong phân họ Accipitrinae thuộc họ Accipitridae. *Kền kền Cựu thế giới: (các chi
**Họ Nắp ấm Tân thế giới**, **họ Nắp ấm châu Mỹ** hay **họ Bình tử thảo** (danh pháp khoa học: **Sarraceniaceae**) là một họ thực vật hạt kín thuộc bộ Ericales (Hệ thống Cronquist năm
**Bộ Cắt** (danh pháp khoa học: **_Falconiformes_**) là một nhóm khoảng chứa các loài chim săn mồi ban ngày. Việc phân loại chim ăn thịt là khó khăn và bộ này được xử lý theo
**Thần ưng California** (tên khoa học: **_Gymnogyps californianus_**) là một loài chim thuộc họ Kền kền. Trước đây phổ biến rộng tại khu vực miền núi tại miền tây Bắc Mỹ. Nó là loài chim
**_Cathartes aura_** là một loài chim trong Họ Kền kền Tân thế giới. Loài này phân bố từ nam Canada đến mũi cực nam của Nam Mỹ. Nó sinh sống ở một số khu vực
là một bộ manga Nhật Bản được Buronson viết kịch bản và Hara Tetsuo minh họa. Manga được đăng nhiều kỳ trên tạp chí Weekly Shōnen Jump từ năm 1983 đến năm 1988, 245 chương
**Họ Ưng** (danh pháp khoa học: **_Accipitridae_**) là họ lớn nhất trong phạm vi bộ Ưng (Accipitriformes), bao gồm khoảng 253 loài chim săn mồi ban ngày, có kích thước từ nhỏ tới lớn với
**_The Emancipation of Mimi_** (tạm dịch _Sự giải thoát của Mimi_) là album phòng thu thứ mười của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 12 tháng 4 năm 2005 bởi Island Records.
**Kền kền Himalaya** (danh pháp khoa học: _Gyps himalayensis_) là một loài chim trong họ Accipitridae. Loài kền kền này liên quan chặt chẽ với Kền kền Griffon (_G. fulvus_) Châu Âu và từng được
Hair Salon Ken Luân là một địa chỉ làm đẹp uy tín, chuyên nghiệp dành riêng cho phái nữ, với không gian hiện đại, sạch sẽ và đội ngũ nhân viên tay nghề cao, tận
Hoa **loa kèn, bách hợp, lily** hay **huệ tây**, ở Đà Lạt gọi là **hoa Ly** (từ tiếng Pháp: _fleur de lys_, tiếng Nhật: **テッポウユリ**,_Teppouyuri_; danh pháp hai phần: **_Lilium longiflorum_**), là một loài thực
**Trung tâm Thương mại Thế giới** (tiếng Anh: _World Trade Center_, viết tắt **WTC**; cũng được gọi **Tòa tháp đôi**) là tên gọi ban đầu cho cả tổ hợp bảy tòa nhà trước đây nằm
**_Chiếc kèn của thiên nga_** là tiểu thuyết viết cho thiếu nhi của Elwyn B. White, xuất bản vào năm 1970. Truyện kể về Louis, một chú thiên nga kèn bị câm bẩm sinh, đã
**_The Beatles_** là album phòng thu thứ 9 của ban nhạc rock người Anh, The Beatles. Để phân biệt, người ta thường gọi album là **_Album trắng_** vì toàn bộ phần bìa đĩa của album
**Accipitrimorphae** là một nhánh chim săn mồi bao gồm bộ Cathartiformes (kền kền Tân thế giới) và bộ Accipitriformes (ưng, diều hâu, ó cá, diều ăn rắn,...). Đề xuất dựa trên DNA và các phân
**_The Nightmare Before Christmas_** (, thường được quảng bá với tên gọi **_Tim Burton's The Nightmare Before Christmas_** - _dịch nghĩa_ ) là phim điện ảnh hoạt hình stop-motion nhạc kịch kỳ ảo của Mỹ
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Cứu Thế Quân** (_Salvation Army_), hoặc **Đạo quân Cứu thế**, là một hệ phái Tin Lành (_Evangelical_) thuộc cộng đồng Kháng Cách (_Protestant_), cũng là một tổ chức xã hội với các hoạt động từ
**The Beatles** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại Liverpool vào năm 1960, bao gồm John Lennon, Paul McCartney, George Harrison và Ringo Starr. Họ được coi là ban nhạc có
**Chiến dịch tấn công Moravská–Ostrava** (đặt theo tên cũ của thành phố Ostrava) diễn ra từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 5 tháng 5 năm 1945 là một chiến dịch quân sự lớn do
**Mark William Calaway** (sinh ngày 24 tháng 3 năm 1965), là một đô vật chuyên nghiệp đã nghỉ hưu,diễn viên người Mỹ , được biết dưới tên võ đài là **The Undertaker**. Được coi là
**_The World's End_** (tạm dịch: **_Tận cùng thế giới_**) là một bộ phim hài khoa học viễn tưởng năm 2013 của đạo diễn Edgar Wright, do Wright và Simon Pegg biên kịch, với sự tham
**_Lady and the Tramp_** (tên tiếng Việt: **_Tiểu thư và chàng lang thang_**) là bộ phim nhạc kịch lãng mạn của Mỹ ra mắt năm 2019 và được đạo diễn bởi Charlie Bean với kịch
**_The Elder Scrolls IV: Oblivion_** là một trò chơi điện tử hành động nhập vai thế giới mở do Bethesda Game Studios phát triển và được phát hành bởi Bethesda Softworks và công ty con
**Họ Cắt** (danh pháp khoa học: **_Falconidae_**) là một họ của khoảng 65-66 loài chim săn mồi ban ngày. Theo truyền thống, họ này chia ra thành 2 phân họ là Polyborinae, trong đó bao
**_The Animals_** là ban nhạc của Anh trong những năm 60 của thế kỉ 20, thành lập ở Newcastle và chuyển tới Luân Đôn để tìm kiếm thành công vào năm 1964. Ban nhạc có
**Hồ Dầu Tiếng** là một hồ nước nhân tạo nằm trên địa bàn ba tỉnh Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Hồ được hình
**Nhạc thế giới** hay **nhạc toàn cầu**, **nhạc quốc tế** (tiếng Anh: _world music_, _global music_ hay _international music_) là một thuật ngữ có nhiều định nghĩa đa dạng khác nhau, nhưng thường chủ yếu
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**_Thế giới kỳ diệu của Gumball_** (tiếng Anh: **_The Amazing World of Gumball_**, hay còn được viết tắt là **_TAWOG_**) - là loạt phim truyền hình hoạt hình dành cho trẻ em của Anh -
**Hồ Hạ** (tiếng Trung: **胡夏**; bính âm: **Hú Xià**; tiếng Anh: **Fox Hu**) là một nam ca sĩ người Trung Quốc, quán quân của cuộc thi tìm kiếm tài năng âm nhạc Đài Loan Siêu
, tên chính thức là và còn được gọi là , là một sự kiện thể thao đa môn quốc tế được tổ chức từ ngày 23 tháng 7 đến ngày 8 tháng 8 năm
**Afroaves** là một nhánh chim chứa các loài: bói cá và họ hàng, gõ kiến và họ hàng, hồng hoàng và họ hàng, nuốc và họ hàng, chim chuột, cú, ưng, kền kền Tân thế
**Thái Lan** có chiều dài lịch sử thể thao và đã trở thành một trong những nơi tổ chức nhiều sự kiện thể thao mang tính quốc tế rất mạnh tại vùng Đông Nam Á.
nhỏ|Trà sen|263x263px **Trà sen Tây Hồ** (đôi khi còn được gọi là **Trà sen hồ Tây**, **Thiên Cổ Đệ Nhất Trà**) là một đặc sản trong ẩm thực Hà Nội làm từ hoa sen bách
thumb|Kèn bầu toả nột của dân tộc Choang, Trung Quốc **Kèn bầu** là nhạc khí hơi, sử dụng dăm kép (còn gọi là **Kèn già nam**, **Kèn loa**, **Kèn bóp**, **Kèn bát**). Kèn Bầu là
**Kền kền** hay **Kên kên** là tên gọi chung của một nhóm các loài chim ăn thịt và ăn xác chết, sống ở các châu lục, ngoại trừ châu Nam Cực và châu Đại Dương.
**Thiên nga kèn** (tiếng Anh: **trumpeter swan** (_Cygnus buccinator_)) là loài thiên nga sống ở khu vực Bắc Mỹ. Đây là loài chim còn tồn tại có khối lượng nặng nhất, nó cũng là loài
Danh sách về những nhân vật ở trong Shijō Saikyō no Deshi Ken'ichi ## Võ đường lương sơn bạc (Ryozanpaku) ### Kenichi Shirahama _Shirahama Ken'ichi_ (白 浜 兼 一 (ケンイチ) _Bạch Banh Kiêm Nhất_) Lồng
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Kền kền xám tro** hay còn gọi là **đại bàng đầu trọc** (danh pháp hai phần: _Aegypius monachus_), là một loài chim thuộc Họ Ưng (_Accipitridae_). Đây một trong hai loài kền kền lớn nhất
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
#kentrịtànnhang #ken_trị_tàn_nhang #kentritannhang #ken_tri_tan_nhangKem Trị Nám - Tàn Nhan Cao Cấp Hương Thị Melasma Solution 50ml giúp da sáng mịn từ trong ra ngoài, làm tan dần vết thâm trên da, tạo sự đàn hồi
#kentrịtànnhang #ken_trị_tàn_nhang #kentritannhang #ken_tri_tan_nhangKem Trị Nám - Tàn Nhan Cao Cấp Hương Thị Melasma Solution 50ml giúp da sáng mịn từ trong ra ngoài, làm tan dần vết thâm trên da, tạo sự đàn hồi
**Kền kền râu** (tên khoa học **_Gypaetus barbatus_**) là một loài chim săn mồi duy nhất trong chi _Gypaetus_, họ Accipitridae. Theo truyền thống được coi một loài kền kền Cựu thế giới, nhưng nó
**The 1989 World Tour** là chuyến lưu diễn thứ tư của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ năm của cô, _1989_ (2014).
**Kền kền đen** (danh pháp hai phần: **_Coragyps atratus_**) còn được gọi là **Kền kền đen châu Mỹ**, là một loài chim trong Họ Kền kền Tân thế giới có phạm vi phân bố kéo