✨Họ Ưng

Họ Ưng

Họ Ưng (danh pháp khoa học: Accipitridae) là họ lớn nhất trong phạm vi bộ Ưng (Accipitriformes), bao gồm khoảng 253 loài chim săn mồi ban ngày, có kích thước từ nhỏ tới lớn với mỏ cong và khỏe, với hình thái thay đổi tùy theo kiểu thức ăn. Chúng ăn nhiều loại thức ăn động vật, từ côn trùng tới các loài thú có kích thước trung bình, nhiều loài ăn xác chết và chỉ một ít loài ăn hoa quả. Họ Accipitridae có sự phân bố rộng khắp thế giới, được tìm thấy ở gần như mọi châu lục (trừ châu Nam Cực) và nhiều quần đảo trên đại dương. Một số loài là chim di cư.

Nhiều loài chim ăn thịt được nhiều người biết đến như diều hâu, đại bàng, diều mướp, ó, ưng và kền kền Cựu thế giới đều thuộc về họ này. Ó cá thường được đặt trong họ riêng (Pandionidae), cũng như diều ăn rắn (Sagittariidae), còn các loài kền kền Tân thế giới nói chung được xếp trong họ riêng hay thậm chí trong bộ riêng.

Hình thái học

nhỏ|trái|Hình minh họa [[đại bàng đầu trắng chỉ ra chiếc mỏ cong và lớp da gốc mỏ che phủ phần cuống mỏ.]] Accipitridae là họ đa dạng với sự thay đổi lớn về hình dáng và kích thước. Chúng có kích thước từ nhỏ như ở diều trân châu (Gampsonyx swainsonii) và ưng nhỏ (Accipiter minullus), cả hai chỉ dài khoảng 23 cm (9 inch) và cân nặng khoảng 85 g (3 oz), cho tới to lớn như đại bàng đầu trọc (Aegypius monachus) dài tới 120 cm (47 inch) và cân nặng tới 14 kg (31 lb). Cho tới thế kỷ 14 thì thậm chí đại bàng đầu trọc còn là nhỏ khi so với đại bàng Haast (Harpagornis moorei) ở New Zealand (nay đã tuyệt chủng), loài dài tới 140 cm (55 inch) và cân nặng tới 15 kg (33 lb). Khi xét theo tiêu chí trọng lượng cơ thể, Accipitridae là họ chim đa dạng nhất. Phần lớn các loài trong họ thể hiện dị hình giới tính về kích thước, mặc dù là bất thường đối với chim nói chung ở chỗ chim mái to lớn hơn chim trống. Khác biệt về kích thước theo giới tính này thể hiện rõ nét nhất ở các loài tích cực săn bắt chim, chẳng hạn như ở các loài ưng thuộc chi Accipiter, trong đó khác biệt về kích thước trung bình khoảng 25-50%. Ở phần lớn các loài, chẳng hạn như ở các loài săn bắt tạp và các loài chuyên săn bắt động vật gặm nhấm, bò sát, cá và côn trùng thì dị hình giới tính thấp hơn, khác biệt kích thước thường trong khoảng 5-25%. Ở các loài kền kền Cựu thế giới ăn xác chết và các loài diều ăn ốc sên, khác biệt này gần như không tồn tại.

Mỏ của các loài chim dạng ưng cong và khỏe (đôi khi rất cong, như ở mỏ của diều mỏ cong (Chondrohierax uncinatus) hay diều ăn sên (Rostrhamus sociabilis)). Ở một số loài có một khía hình chữ V hay "răng" ở hàm trên. Tất cả các loài chim dạng ưng đều có một màng mềm dày thịt che phủ phần gốc hàm trên, gọi là da gốc mỏ, thường là màu vàng. Khối xương cổ chân của các loài khác nhau thì khác biệt, phụ thuộc vào kiểu thức ăn, những loài nào săn bắt chim như các loài bồ cắt thì khối xương này dài và mỏng, trong khi các loài săn bắt các con thú lớn hơn lại có khối xương cổ chân dày hơn và khỏe hơn, còn các loài diều ăn rắn (Circaetinae) lại có các vảy dày để bảo vệ chúng trước các cú mổ của các loài rắn là thức ăn của chúng.

Bộ lông của các loài trong họ Accipitridae có thể là nổi bật nhưng hiếm khi có các màu tươi; phần lớn các loài có sự kết hợp của các màu xám, vàng da bò và nâu. Về tổng thể chúng có xu hướng với màu nhạt hơn ở phần bụng, có lẽ điều này giúp chúng trở thành ít dễ thấy hơn khi từ phía dưới nhìn lên. Ít khi có dị hình giới tính ở bộ lông, và khi điều đó xảy ra thì chim trống có màu sáng hơn hoặc chim mái trông giống như chim nhỡ. Ở nhiều loài thì chim nhỡ có bộ lông rất khác biệt. Một số loài chim dạng ưng giả mạo kiểu màu bộ lông của các loài diều hay đại bàng khác. Chúng có thể là cố gắng để trông giống như những loài ít nguy hiểm hơn, nhằm đánh lừa con mồi, hoặc ngược lại để trông giống như những loài nguy hiểm hơn nhằm làm giảm nguy cơ bị tấn công đám đông từ phía cả bầy các con mồi. Một số loài chim dạng ưng có chòm lông mào để sử dụng trong việc truyền phát tín hiệu, và thậm chí một số loài không có chòm lông mào cũng có thể dựng đứng các lông trên chỏm đầu khi báo nguy hay kích động. Ngược lại, phần lớn các loài kền kền Cựu thế giới lại có đầu trọc không lông; và người ta cho rằng điều này giúp chúng ngăn ngừa bị vấy bẩn bộ lông và giúp điều chỉnh thân nhiệt.

Các giác quan của các loài trong họ Accipitridae đã thích nghi với việc săn mồi (hay ăn xác thối), và cụ thể thì thị lực của chúng là tuyệt hảo. Thị lực của một số loài diều và đại bàng có thể cao hơn của người tới 4-8 lần. Các mắt lớn với 2 hố thị giác (fovea centralis) cho phép chúng có thị lực hai mắt và một cặp "mắt diều hâu" để phán đoán sự di chuyển và khoảng cách. Ngoài ra chúng còn có các tấm lược (pecten oculi) lớn nhất trong số các loài chim. Nghiên cứu cho thấy thể tích và diện tích bề mặt của tấm lược ở các loài chim săn mồi ban ngày như diều (Milvus spp.) lớn hơn ở các loài ăn thức ăn thực vật (Gallus spp.) hay chim săn mồi ban đêm (Bubo spp.), chứng tỏ hình thái chức năng của tấm lược có liên quan tới kiểu sống của chim và với nhu cầu chức năng, và thêm phần hỗ trợ tiếp theo cho vai trò dinh dưỡng của tấm lược. Mắt của chúng hình ống và không thể di chuyển nhiều trong hốc mắt. Ngoài thị lực tuyệt hảo thì nhiều loài còn có thính giác tuyệt vời, nhưng không giống như ở các loài cú thì thị giác vẫn là thụ quan chủ yếu phục vụ cho việc săn mồi. Thính giác có thể được sử dụng để định vị con mồi đang ẩn nấp trong thảm cây cỏ, nhưng thị giác vẫn được sử dụng để bắt con mồi. Giống như phần lớn các loài chim, các loài họ Accipitridae nói chung có khứu giác kém; ngay cả các loài kền kền Cựu thế giới cũng không sử dụng giác quan này, điều này ngược lại hoàn toàn với các loài kền kền Tân thế giới trong họ Cathartidae.

Thức ăn và kiếm ăn

[[Kền kền cọ dầu (Gypohierax angolensis) là loài chim ăn quả, bất thường đối với các loài chim dạng ưng, nhưng cũng ăn cả cá, cụ thể là cá chết.]] [[Ưng xám (Accipiter badius) ở Hyderabad, Ấn Độ.]] [[Diều ăn ong (Pernis ptilorhyncus).]] Họ Accipitridae chủ yếu là các loài chim ăn thịt và phần lớn các loài tích cực săn mồi. Đa phần các loài chim dạng ưng là động vật săn mồi cơ hội, nghĩa là sẽ ăn bất kỳ con mồi nào mà chúng có thể giết được. Tuy nhiên, phần lớn các loài đều có kiểu con mồi ưa thích nhất định, trong đó các loài diều thuộc 2 phân họ Circinae và Buteoninae có xu hướng ăn thịt các loài thú nhỏ như động vật gặm nhấm, còn các loài ưng trong chi Accipiter lại có xu hướng bắt và ăn thịt các loài chim khác. Phần lớn các loài chim dạng ưng cũng bổ sung thêm vào khẩu phần ăn của chúng các loại xác chết chưa thối rữa, nhưng tất nhiên là không loài nào chuyên ăn như thế hơn được các loài kền kền Cựu thế giới. Một vài loài có thể ăn hoa quả theo kiểu cơ hội, và ở một loài (kền kền cọ dầu) thì quả là thành phần chính trong khẩu phần ăn của nó, nhưng phần lớn các loài chim dạng ưng nói chung không ăn thức ăn thực vật. Có khoảng 12 loài chỉ ăn côn trùng, và 44 loài khác ăn nhiều côn trùng, còn nhiều loài khác chỉ ăn theo kiểu cơ hội. Diều ốc sên và diều mỏ cong (Chondrohierax uncinatus) là các chuyên gia chuyên ăn ốc sên. "Đại bàng" là một vài loài chim ăn thịt lớn, không nhất thiết phải có quan hệ họ hàng gần, nhưng có xu hướng chỉ bắt các con mồi lớn, bao gồm cả các loài thú có kích thước trung bình và các loài chim lớn. Các loài đại bàng biển trong chi Haliaeetus và đặc biệt là diều cá (chi Ichthyophaga) cùng ó cá (Pandion haliaetus) chủ yếu ăn cá, nhưng thỉnh thoảng cũng ăn cả các loài động vật thủy sinh khác. Các loài diều trong chi Aviceda và các loài ưng trong chi Accipiter có thể săn bắt các loài bò sát trong khi chúng đang bò trên cây còn các loài chim dạng ưng khác thì săn chúng khi đang bò trên mặt đất. Rắn là mục tiêu săn tìm của các loài diều ăn rắn (Circaetus, SpilornisDryotriorchis) chỉ ra rằng các loài chim dạng ưng đã phân tích cho tới nay quả thực là một nhóm đơn ngành khác biệt, nhưng việc nhóm này nên coi là một họ trong bộ Cắt (Falconiformes) hay bộ nào khác hoặc bộ của chính nó vẫn là vấn đề của sự ưa thích của mỗi tác giả.

Trước khi có các kết quả phân tích DNA bao hàm toàn diện thì một số tác giả đã từng xếp họ này vào bộ Ưng (Accipitriformes).

Nghiên cứu DNA gần đây chỉ ra rằng các loài cắt không có quan hệ họ hàng gần với các loài chim săn mồi còn lại, thay vì thế chúng có quan hệ họ hàng gần với các loài vẹt (Psittaciformes) và sẻ (Passeriformes), trong khi các họ Pandionidae và Sagittariidae là có quan hệ họ hàng gần nhất với họ Accipitridae, và chúng tạo thành một nhánh đơn ngành, Ủy ban Phân loại Bắc Mỹ (NACC) trực thuộc Hiệp hội các nhà điểu học châu Mỹ (AOU) và Đại hội Điểu học Quốc tế (IOC) công nhận.

Họ Accipitridae đã từng được các tác giả phân chia ra thành 5–14 phân họ. Phần lớn chia sẻ các đặc trưng hình thái rất giống nhau, nhưng nhiều phân họ chứa các đơn vị phân loại lại rất khác thường. Chúng được đặt vào các vị trí tương ứng của mình phần lớn là do thiếu chứng cứ tốt hơn chứ chẳng phải là vì một điều gì khác. Vì thế điều không ngạc nhiên là các biểu đồ phát sinh chủng loài cho họ Accipitridae đã từng luôn là vấn đề gây tranh cãi.

Như đề cập trên đây, Accipitridae có thể được công nhận nhờ sự sắp xếp kỳ lạ của nhiễm sắc thể của chúng. Bên cạnh đó, hình thái học và các dữ liệu trình tự mtDNA cytochrome b lại vẽ ra một bức tranh lộn xộn về các mối quan hệ liên loài của các loài chim trong phạm vi họ này. Wink và ctv (1996) từng viết rằng điều có thể nói là rằng ó buteo, diều, ưng, đại bàng và kền kền Cựu thế giới như được gán cho tới thời điểm đó trong mọi khả năng có thể đều không tạo thành các nhóm đơn ngành:

Theo các dữ liệu phân tử thì Buteoninae rất có thể là đa hay cận ngành, với các loài đại bàng thật sự, đại bàng biển (Haliaeetinae), và ó buteo dường như đại diện cho các dòng dõi khác biệt. Chúng dường như tạo thành một nhóm với Milvinae, Accipitrinae và Circinae nhưng các mối quan hệ chính xác giữa các dòng dõi này lại không thể phân giải đủ rõ ràng một chút nào với các dữ liệu hiện tại. Perninae và có thể cả Elaninae là các dòng dõi cổ hơn, cũng giống như kền kền Cựu thế giới. Nhóm cuối cùng này cũng có thể là đa hay cận ngành, với một vài sự xếp sai chỗ như kền kền râu và kền kền Ai Cập đứng cách biệt với các loài kền kền cổ trụi "thật sự".

Trật tự phân loại (9 phân họ) và phát sinh chủng loài trình bày trong bài này cố gắng tổng hợp lại các bài báo gần đây của Amaral và ctv. (2006), (2009), Griffiths và ctv. (2007), Haring và ctv. (2007), Helbig và ctv. (2005), Lerner và Mindell (2005), Lerner và ctv. (2008), và Riesling và ctv. (2003). Một số chi được phục hồi trên cơ sở của các bài báo này. Tất nhiên, vẫn còn một số vấn đề với một vài chi cũng như đối với giới hạn loài.

Phân loại

  • Phân họ Elaninae - Diều: 3 chi, 6 loài. Gampsonyx Chelictinia (vị trí không chắc chắn) ** Elanus - 4 loài diều trắng.
  • Phân họ Gypaetinae - 3 loài. Hieraaetus - 5 loài đại bàng. Aquila - 11 loài đại bàng.
  • Phân họ Accipitrinae - Ưng, bồ cắt và các họ hàng Kaupifalco. Chuyển từ phân họ Buteoninae sang. Micronisus. Trước đây xếp trong phân họ Melieraxinae. Urotriorchis Hieraspiza: 2 loài. Melierax. Trước đây xếp trong phân họ Melieraxinae. 3 loài. Erythrotriorchis: 2 loài. Aerospiza: 3 loài. Tachyspiza: 27 loài. Accipiter: 9 loài ưng, bồ cắt (các loài ưng nhỏ). Megatriorchis Astur: 7 loài. Circus. Trước đây xếp trong phân họ Circinae - 16 loài diều, diều đầu trắng, diều bụng trắng, diều mướp.
  • Phân họ Buteoninae - Ó buteo, đại bàng biển, diều ** Harpagus. Trước đây xếp trong phân họ Milvinae. Griffiths và ctv. (2007) là những người duy nhất cho tới nay đưa 2 loài của chi này vào phân tích.
  • Accipitridae gen. et sp. indet. (Borgloon, Oligocen sớm ở Hoogbutsel, Bỉ: Khối xương cẳng chân của con chim kích cỡ như ưng mày trắng.
  • Accipitridae gen. et sp. indet. (Bathans, Miocen sớm/giữa, ở Otago, New Zealand): Mẫu vật MNZ S42490, S42811: Khối xương chày xa trái và xương trụ cẳng tay phải xa của con chim kích thước cỡ như một con bồ cắt.
  • Accipitridae gen. et sp. indet.: MPEF-PV-2523 (Puerto Madryn, Miocen muộn, ở Estancia La Pastosa, Argentina)
  • "Aquila" danana (lạch Snake, Miocen muộn/Pliocen sớm ở Loup Fork, Hoa Kỳ) - trước đây xếp trong chi Geranoaetus hay Buteo.
  • Accipitridae gen. et sp. indet. (Pliocen sớm/giữa, ở quận Kern, Hoa Kỳ) - Parabuteo?: Xương chày xa khá giống như của diều Harris (Parabuteo unicinctus).
  • Accipitridae gen. et sp. indet. (Pliocen muộn/Pleistocen sớm, ở Ibiza, Địa Trung Hải) - Buteo?
  • Accipitridae gen. et sp. indet. (Ai Cập)

Mẫu vật AMNH FR 2941, xương quạ trái từ Eocen muộn (tằng hệ Irdin Manha ở Chimney Butte (Nội Mông Cổ) ban đầu được đánh giá như là một con chim dạng "ó buteo" cơ sở có kích thước trung bình; nhưng hiện nay được coi là thuộc về chi Eogrus trong bộ Gruiformes. Chi Cruschedula đầu thế Oligocen trước đây được coi là thuộc họ Spheniscidae, tuy nhiên việc xem xét lại mẫu gốc vào năm 1943 cho thấy nó thuộc về họ Accipitridae. Kiểm tra tiếp theo năm 1985 lại đặt nó vào vị trí incertae sedis trong lớp Aves

Tập tin:Neophrontops americanus.jpg|Hóa thạch của _Neophrontops americanus_. Tập tin:Neogyps errans.jpg|Hóa thạch _Neogyps errans_.

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo sự tổng hợp các bài báo đã nêu ở đầu mục này.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Ưng** (danh pháp khoa học: **_Accipitridae_**) là họ lớn nhất trong phạm vi bộ Ưng (Accipitriformes), bao gồm khoảng 253 loài chim săn mồi ban ngày, có kích thước từ nhỏ tới lớn với
**Hồ Ứng Lân** (chữ Hán: 胡應麟, 1551 – 1602) tên tự là **Nguyên Thụy**, hoặc **Minh Thụy**, hiệu là **Thiếu Thất sơn nhân**, lại có hiệu khác nữa là **Thạch Dương sinh**, người Lan Khê,
**Ung thư biểu mô tế bào lớn của phổi có khối u hình que** (_Large cell lung carcinoma with rhabdoid phenotype_, LCLC-RP) là một dạng mô học hiếm gặp của ung thư phổi, hiện được
**Ung** (chữ Hán: 雍), là một họ của người Trung Quốc và Việt Nam. ## Người Việt Nam họ Ung có danh tiếng * Ung Văn Khiêm (1910-1991), từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Ngoại
**Ung Văn Khiêm** (1910–1991) là một nhà cách mạng và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ cao cấp trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa như Bộ
**Ung Thị Xuân Hương** (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1964) là nữ thẩm phán trung cấp người Việt Nam. Bà nguyên là Thành ủy viên, Chánh án Tòa án nhân dân Thành phố Hồ
Đồng hồ cát. **Đồng hồ cát** là một dạng đồng hồ, dụng cụ đo thời gian gồm hai bình thủy tinh được nối với nhau bằng một eo hẹp, để cát mịn chảy từ bình
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
TinhdầutràmTinh Dầu Tràm Suger Kids Là Tinh Dầu Nguyên Chất Từ thiên Nhiên, An Toàn Cho Trẻ Nhỏ, Phụ Nữ Có Thai Và Cho Con Bú-Tác dụng kháng khuẩn, khử trùng, chống nấm-Hỗ trợ giảm
Vị trí Hồ Thác Bà. **Hồ Thác Bà** là nguồn cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Thác Bà thuộc tỉnh Lào Cai. Hồ nằm cách thành phố Hà Nội 180 km theo quốc lộ
**Hổ Sumatra** (danh pháp hai phần: _Panthera tigris sumatrae_) là một phân loài hổ nhỏ nhất còn sống sót, được tìm thấy ở đảo Sumatra (Indonesia). Theo Sách đỏ IUCN, chúng là loài cực kỳ
**Ung thư** (tiếng Anh: _cancer_), còn được gọi là **khối u ác tính**, **K**, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**Thanh Thế Tông** (chữ Hán: 清世宗, 13 tháng 12 năm 1678 – 8 tháng 10 năm 1735), pháp hiệu **Phá Trần Cư Sĩ**, **Viên Minh Cư Sĩ**, Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế**
**Dị ứng** là một rối loạn quá mẫn của hệ miễn dịch. Phản ứng dị ứng xảy ra để chống lại các chất vô hại trong môi trường được gọi là chất gây dị ứng,
**Tài chính chuỗi cung ứng toàn cầu** đề cập đến tập hợp các giải pháp có sẵn để tài trợ cho hàng hóa và/hoặc sản phẩm cụ thể khi chúng di chuyển từ điểm xuất
**Ứng dụng COVID-19** là các ứng dụng phần mềm di động được thiết kế để hỗ trợ theo dõi liên lạc để đối phó với đại dịch coronavirus 2019-20, tức là quá trình xác định
nhỏ|ung thư vú giai đoạn 1A **Ung thư vú** là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung
**Ung thư phổi** là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh
Trong kỹ thuật phần mềm, một **Ứng dụng web** hay **web application**, **web app** là một trình ứng dụng mà có thể tiếp cận qua web thông qua mạng như Internet hay intranet. Ứng dụng
nhỏ|phải|Một ứng dụng hẹn hò trực tuyến [[Stars Align]] **Ứng dụng hẹn hò** (_Dating app_) tên đầy đủ là **ứng dụng hẹn hò trực tuyến** là một dịch vụ hẹn hò trực tuyến được hiển
nhỏ|Khan Academy, một ví dụ về một Universal Windows App nhỏ|Trái: Một ứng dụng desktop truyền thống chưa có nội dung gì; nó đang hiển thị 60 [[Thành tố điều khiển|thành tố đồ họa, và
**Giao tiếp lập trình ứng dụng mở** (Open API) (thường được gọi là một giao tiếp lập trình ứng dụng công cộng.) là một giao tiếp lập trình ứng dụng công khai cung cấp cho
**Đau trong ung thư** có thể phát sinh từ một khối u chèn ép hay thâm nhiễm các phần cơ thể lân cận; từ phương pháp điều trị và quá trình chẩn đoán; hoặc từ
**Xem thêm** Thu mua bền vững. **Tính bền vững của chuỗi cung ứng** là một vấn đề kinh doanh ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng hoặc **mạng lưới hậu cần** của tổ chức về mặt
**Mô hình** **tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng** (**SCOR**) là **mô hình** tham chiếu quy trình được Hội đồng chuỗi cung ứng phát triển và xác nhận là công cụ chẩn đoán tiêu chuẩn,
**Tối ưu hóa chuỗi cung ứng** là việc áp dụng các quy trình và công cụ để đảm bảo hoạt động tối ưu của chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối. Điều này bao
nhỏ|300x300px| Ví dụ về mạng lưới chuỗi cung ứng **Mạng lưới chuỗi cung ứng (SCN)** là một sự phát triển của chuỗi cung ứng cơ bản. Do tiến bộ công nghệ nhanh chóng, các tổ
**Kế toán quản trị trong chuỗi cung ứng** (hoặc kiểm soát chuỗi cung ứng, SCC) là một phần của khái niệm quản lý chuỗi cung ứng. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch, giám
phải|không_khung|400x400px| Biểu đồ chỉ số sản xuất ISM **Viện Quản lý cung ứng** (**ISM**) là hiệp hội quản lý cung ứng lâu đời nhất và lớn nhất trên thế giới. Được thành lập vào năm
Trong thương mại, **quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu** (GSCM) được định nghĩa là phân phối hàng hóa và dịch vụ trên toàn mạng lưới toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia
nhỏ|Quảng cáo này cho thấy một chế độ ăn uống lành mạnh giúp phòng ngừa bệnh ung thư. thumb|right|Một quảng cáo trên tờ Washington Post, ngày 6 tháng 11 năm 1985. Quảng cáo nói về
thumb|Biểu tượng nguy hiểm của tác nhân gây ung thư trong _[[Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất_]] Các **tác nhân gây ung thư** gồm các chất, đồng
**Ung thư tụy** phát sinh khi các tế bào ở tụy, một cơ quan phía sau dạ dày, bắt đầu nhân lên vượt tầm kiểm soát và tạo thành khối u. Các tế bào ung
Chu trình hiệu ứng nhà kính **Hiệu ứng nhà kính** diễn ra khi khí quyển hấp thụ nhiệt từ tia cực quang. Hơi nóng từ mặt trời truyền xuống Trái Đất bị giữ lại ở
**Ung thư tuyến giáp** là ung thư về tuyến giáp, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là carcinôm
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
Hiệu ứng từ điện trở lớn trong các màng đa lớp Fe/Cr (Fert et al.) **Từ điện trở**, hay còn gọi tắt là **từ trở**, là tính chất của một số vật liệu, có thể
**Ung thư tuyến tiền liệt** hay còn gọi là **ung thư tiền liệt tuyến** là một dạng của ung thư phát triển trong tuyến tiền liệt, một tuyến trong hệ sinh dục nam. Ung thư
**Lò phản ứng kim loại lỏng** là một kiểu lò phản ứng hạt nhân tiên tiến sử dụng kim loại hóa lỏng làm chất dẫn nhiệt và làm mát. Lò phản ứng kim loại lỏng
Đây là danh sách các phản ứng đối với các cuộc biểu tình chống dự luật dẫn độ năm 2019 tại Hồng Kông. ## Phản ứng quốc tế Trước các cuộc biểu tình đang diễn
nhỏ|Những con mèo, con vật sẽ gây dị ứng với người dị ứng với mèo **Dị ứng mèo** ở người là một phản ứng dị ứng với một hoặc nhiều chất gây dị ứng có
**Dị ứng gạo** là một loại dị ứng thực phẩm. Người dị ứng với gạo phản ứng với một số protein gạo sau khi ăn cơm hoặc hít hơi từ cơm. Mặc dù một số
**Giả thuyết phá thai - ung thư vú** cho rằng phá thai có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Giả thuyết này mâu thuẫn với quan điểm khoa học chính thống và
**Thặng dư chuỗi cung ứng** là sự bổ sung giá trị theo chức năng chuỗi cung ứng của một tổ chức. Nó được tính theo công thức sau: : Thặng dư chuỗi cung ứng =
**Kỹ thuật** **Chuỗi cung ứng** (SCE) mô tả mong muốn hiệu suất và hiệu quả. Thành phần thiết yếu nhất của SCE là quan điểm không thể thiếu của nó • Tùy chỉnh cục bộ
**Chuỗi cung ứng tiếp thị** là chuỗi các nhà cung cấp mà một tổ chức dựa vào để sản xuất các tài liệu tiếp thị (in, sản phẩm quảng cáo và điểm bán hàng) để
**Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu** (SCG) là một thuật ngữ xuất hiện từ giữa năm 2000. Đó là một hệ thống quản lý các quy tắc, cấu trúc và thể chế hướng dẫn,
**Tìm nguồn cung ứng chức năng** là thỏa thuận hợp đồng để thực hiện các vai trò công việc cụ thể của một tổ chức cho một tổ chức khác. Khái niệm tìm nguồn cung
Một PDA đang hiển thị [[biểu trưng của Wikipedia.]] **Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân** thường được gọi theo viết tắt tiếng Anh là **PDA** (_Personal Digital Assistant_), là các thiết bị