✨Họ Cắt

Họ Cắt

Họ Cắt (danh pháp khoa học: Falconidae) là một họ của khoảng 65-66 loài chim săn mồi ban ngày. Theo truyền thống, họ này chia ra thành 2 phân họ là Polyborinae, trong đó bao gồm các loài caracara (cắt châu Mỹ) và cắt rừng (Micrastur); và Falconinae chứa các loài cắt, cắt lùn (Polihierax) và cắt sẻ (Microhierax).

Miêu tả

Các loài cắt là chim săn mồi cỡ từ nhỏ tới trung bình, từ nhỏ như cắt nhỏ đùi đen (Microhierax fringillarius), chỉ cân nặng cỡ 35 g (1,2 oz), tới nhỡ như cắt kên kên (Falco rusticolus), có thể cân nặng tới 1,735 kg (61,2 oz). Chúng có mỏ hình móc cong rất khỏe, móng vuốt cong sắc nhọn và thị lực tuyệt hảo. Bộ lông nói chung bao gồm các màu nâu, trắng, nâu hạt dẻ, đen và xám, thường với vạch phân chia các kiểu màu. Có ít khác biệt về bộ lông giữ chim trống và chim mái, mặc dù một vài loài có mức độ dị hình giới tính nhất định ở độ đậm nhạt của màu bộ lông.

Chúng khác với các loài chim săn mồi khác (trước đây xếp trong bộ Falconiformes) ở chỗ chúng giết con mồi bằng mỏ chứ không phải bằng móng vuốt ở chân. Chúng có "răng" ở một bên mỏ phục vụ cho mục đích này.

Phân bố và môi trường sống

Họ này có sự phân bố rộng khắp thế giới, chỉ không thấy tại các khu vực rừng rậm ở miền trung châu Phi cũng như tại một số đảo xa trên đại dương hay tại các vùng sát vùng Bắc cực và châu Nam Cực. Một số loài có phạm vi phân bố rộng, cụ thể như loài cắt lớn (Falco peregrinus), với sự phân bố từ Greenland tới Fiji và có sự phân bố sinh sản rộng nhất trong số các loài chim. Các loài khác có sự phân bố hẹp hơn, cụ thể như các loài đặc hữu trên đảo như cắt Mauritius (Falco punctatus). Chúng chiếm lĩnh phần lớn các kiểu môi trường sinh sống, từ các lãnh nguyên tới rừng mưa và sa mạc, mặc dù nói chung chúng là chim của những vùng thoáng đãng và ngay cả các loài thiên về sống trong rừng cũng ưa thích những cánh rừng đứt quãng hay bìa rừng. Một số loài, chủ yếu là trong chi Falco, là chim di cư hoàn toàn, với một số loài tại đại lục Á-Âu và trú đông hoàn toàn ở châu Phi, các loài khác có thể chỉ di cư phần nào. Cắt Amur (Falco amurensis) là một trong những loài chim di cư xa nhất, di chuyển từ Đông Á tới miền nam châu Phi.

Tập tính

Thức ăn và kiếm ăn

nhỏ|[[Cắt cười (Herpetotheres cachinnans) là một loài chim chuyên ăn thịt rắn.]] Các loài cắt là chim ăn thịt, chủ yếu ăn chim, thú nhỏ, bò sát, côn trùng và xác chết. Trong dân gian người ta cho rằng các loài cắt là chim ăn thịt bay nhanh (như thành ngữ của người Việt: "Nhanh như cắt"), và trong khi điều này là đúng đối với chi Falco cũng như một vài loài cắt nhỏ khác, thì các loài caracara (cắt châu Mỹ) lại ít di chuyển hơn trong việc tìm kiếm thức ăn. Các loài cắt rừng (Micrastur) ở Tân thế giới là các loài chim chuyên săn mồi trong rừng. Một số loài, như các loài cắt thật sự, lại cất giấu các nguồn cung cấp thức ăn tại những nơi cất giấu. Chúng là các thợ săn đơn độc và các đôi bảo vệ lãnh thổ, mặc dù chúng có thể hợp thành các đàn lớn khi vào mùa di cư. Một số loài có sự chuyên biệt hóa trong ăn uống, như cắt cười chỉ chuyên ăn rắn, trong khi các loài khác thì ăn tạp hơn.

Sinh sản

nhỏ|[[Cắt chân đỏ (Falco vespertinus) bất thường ở chỗ là loài cắt sinh đẻ thành bầy.]] Các loài cắt và caracara nói chung là chim sinh sản đơn độc, mặc dù khoảng 10% số loài sinh sản thành bầy, như cắt chân đỏ. Chúng là chim có kiểu quan hệ đơn phối ngẫu, mặc dù một số loài caracara có thể khai thác chiến lược dị cha mẹ, trong đó những con chim nhỡ giúp đỡ chim trưởng thành (thường là chim bố mẹ của chúng) nuôi nấng lứa chim non sau đó. Nói chung chúng không làm tổ (trừ caracara), dựa vào tổ của các loài chim khác, chẳng hạn cắt lùn châu Phi (Polihierax semitorquatus) làm tổ trong tổ của các loài rồng rộc (Ploceidae), hay trên gờ rìa các vách đá. Chúng đẻ mỗi lần 2-4 trứng, và chủ yếu do chim mái ấp. Thời gian ấp trứng không cố định mà thay đổi tùy từng loài, có liên quan tới kích thước cơ thể, kéo dài từ 28 ngày ở các loài nhỏ cho tới 35 ngày ở các loài to lớn hơn. Chim non ra ràng sau 28–49 ngày, cũng phụ thuộc vào kích thước cơ thể.

Quan hệ với con người

Các loài cắt có quan hệ phức tạp với con người. Tại Ai Cập cổ đại chúng được sùng bái và tôn thờ như là Horus, vị thần của bầu trời và mặt trời, và được coi là tổ tiên của các Pharaoh. Các loài cắt châu Mỹ (caracara) cũng tạo nên truyền thuyết của người Aztec, và hiện nay vẫn là biểu trưng quốc gia của México (trên quốc huy của quốc gia này). Các loài cắt cũng là quan trọng trong nghệ thuật và bộ môn thể thao nuôi chim ưng (chủ yếu của tầng lớp quý tộc). Tuy nhiên, chúng cũng từng bị ngược đãi và tiêu diệt vì chúng săn bắt các loài động vật khác được con người nuôi, và điều này đã dẫn tới sự tuyệt chủng của ít nhất là 1 loài, Caracara lutosa. Một vài loài cô lập cũng suy giảm mạnh về lượng, như cắt Mauritius có thời chỉ còn không quá bốn con. Khoảng 5 loài cắt khác hiện nay được IUCN coi là từ dễ thương tổn tới tuyệt chủng trong tự nhiên, bao gồm cả cắt Saker hay cắt săn (Falco cherrug).

Phân loại và phát sinh chủng loài

Các chi sinh tồn

Theo truyền thống, các chi còn sinh tồn trong họ này chia ra thành 2 phân họ như sau:

  • Falconinae Spiziapteryx – 1 loài cắt nhỏ cánh đốm Polihierax (đồng nghĩa Neohierax) – 2 loài cắt lùn. Microhierax – 5 loài cắt nhỏ điển hình. Falco – Khoảng 37-39 loài cắt thật sự.
  • Polyborinae Herpetotheres – 1 loài cắt cười Micrastur – 7 loài cắt rừng Caracara – 3 loài caracara mào (2 loài sinh tồn, 1 tuyệt chủng) Ibycter – 1 loài caracara họng đỏ (đôi khi gộp trong Daptrius). Daptrius – 1 loài caracara đen. Milvago – 2 loài caracara nâu. ** Phalcoboenus – 4 loài caracara.

Tuy nhiên, các nghiên cứu phát sinh chủng loài của Griffiths (1999, 2004), Fuchs et al. (2011, 2012, 2015) cho thấy việc phân chia như vậy làm cho cả hai phân họ đều không đơn ngành.

Phân chia gần đây như sau:

  • Herpetotherinae Lesson, 1843 Herpetotheres Micrastur
  • Caracarinae d'Orbigny, 1837: Caracara Spiziapteryx Caracara Ibycter Daptrius Milvago Phalcoboenus
  • Falconinae Leach, 1820 Polihieracini Peters, 1931 ** Polihierax Microhierax Falconini Leach, 1820: Cắt ** Neohierax Falco

Các chi hóa thạch

  • Parvulivenator (Tiền Eocen ở Anh)
  • Stintonornis (Tằng hệ đất sét London, Tiền Eocen ở Anh)
  • Badiostes (Santa Cruz, Tiền Miocen ở Patagonia, Argentina)
  • Falconidae gen. et sp. indet. (Tiền Miocen ở Chubut, Argentina)
  • Falconidae gen. et sp. indet. (Pinturas, Tiền/Trung Miocen ở Argentina)
  • Pediohierax (Trung Miocen ở Nebraska, Hoa Kỳ)
  • Falconidae gen. et sp. indet. (Cerro Bandera, Hậu Miocen ở Neuquén, Argentina). PVPH 465: đốt ngón 1 của ngón chân giữa. Có thể là caracara? Nhưng cũng có thể thuộc về chi hiện còn sinh tồn.
  • "Sushkinia" pliocaena (Tiền Pliocen ở Pavlodar, Kazakhstan) – có thể thuộc về chi Falco?

Phát sinh chủng loài

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Griffiths (1999, 2004), sửa đổi theo Fuchs et al. (2011, 2012, 2015).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cắt** (danh pháp khoa học: **_Falconidae_**) là một họ của khoảng 65-66 loài chim săn mồi ban ngày. Theo truyền thống, họ này chia ra thành 2 phân họ là Polyborinae, trong đó bao
Đồng hồ cát. **Đồng hồ cát** là một dạng đồng hồ, dụng cụ đo thời gian gồm hai bình thủy tinh được nối với nhau bằng một eo hẹp, để cát mịn chảy từ bình
**Cắt cười** (danh pháp hai phần: **_Herpetotheres cachinnans_**) là một loài chim săn mồi thuộc Họ Cắt (_Falconidae_). Loài cắt này chuyên ăn thịt rắn. Đây là loài cắt có kích thước trung bình, loài
Phụ kiện phòng xông hơi như là những món đồ không thể thiếu được khi bạn thiết kế phòng xông hơi, nó là những dụng cụ phụ trợ cho máy xông hơi và có tác
Phụ kiện phòng xông hơi như là những món đồ không thể thiếu được khi bạn thiết kế phòng xông hơi, nó là những dụng cụ phụ trợ cho máy xông hơi và có tác
Phụ kiện phòng xông hơi như là những món đồ không thể thiếu được khi bạn thiết kế phòng xông hơi, nó là những dụng cụ phụ trợ cho máy xông hơi và có tác
Phụ kiện phòng xông hơi như là những món đồ không thể thiếu được khi bạn thiết kế phòng xông hơi, nó là những dụng cụ phụ trợ cho máy xông hơi và có tác
Szr Đai nịt eo bằng cao su cho nữ Đai nịt eo 3 móc áo nịt định hình cơ thể đồng hồ cát đai nịt sau sinh quần lót kiểm soát eo cao cho phụ
**Gia Cát** hay **Chư Cát** (chữ Hán: 諸葛, Bính âm: Zhuge) là một họ của người Trung Quốc. Gia Cát là một trong 60 họ kép (gồm hai chữ) trong danh sách _Bách gia tính_,
:_Chim cắt trong nghĩa rộng còn được dùng để gọi nhiều loài chim ăn thịt không thuộc chi này_. **Chi Cắt** (danh pháp khoa học: _Falco_) là một chi chim săn mồi bao gồm khoảng
phải|Minh họa hiện tượng cát lún **Cát lún** là hỗn hợp cát và đất sét ướt nước, thường ở vùng Đồng bằng châu thổ. Các hạt cát dính nhau do đất sét ướt, nó hoạt
**Cát** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Trung Quốc (chữ Hán: 葛, Bính âm: Ge) và Triều Tiên (Hangul: 갈, Romaja quốc ngữ: Gal). Họ này đứng thứ 44
**Chi Cắt lùn** (danh pháp khoa học: **_Polihierax_**) là một chi chim trong họ Họ Cắt, là dạng cắt nhỏ săn bắt sâu bọ, bò sát, các loài chim và động vật có vú nhỏ.
" Khá đầy đủ ......đợt này chắc đổi nghề sang sửa đồng hồ luôn quá, " " Ổn so vs giá " ✯✯✯ Đây là một trong những đánh giá yêu thương của khách hàng
**Cắt ngực cam** (danh pháp hai phần: **_Falco deiroleucus_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Loài này có thể có quan hệ họ hàng gần và trông giống như cắt dơi
**Cắt dơi** (danh pháp hai phần: **_Falco rufigularis_**) là một loài chim cắt trong họ Cắt (Falconidae). Loài này phân bố thường trú sinh sản ở vùng nhiệt đới Mexico, Trung và Nam Mỹ và
thumb|Trứng của _Falco subbuteo_ **Cắt Trung Quốc** (danh pháp hai phần: **_Falco subbuteo_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Loài này phân bố ở châu Âu, châu Á, châu Phi. Loài
**Cắt Nankeen** (danh pháp hai phần: **_Falco cenchroides_**) là một loài chim săn mồi thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Là loài chim ăn thịt rất phổ biến và dễ dàng nhìn thấy, cắt
**Cắt cổ đỏ** (danh pháp hai phần: **_Falco chicquera_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này là một loài sinh sống rộng rãi ở Ấn Độ và khu
**Cắt Aplomado** (danh pháp hai phần: **_Falco femoralis_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này có kích thước trung bình, phân bố ở châu Mỹ. Phạm vi tiếp giáp
**Cắt Mauritius** (danh pháp hai phần: **_Falco punctatus_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Loài này phân bố ở Mauritius. Nó có thể đạt đến kích thước từ 26 và
**Cắt lưng xám** (danh pháp khoa học: **_Falco columbarius_**) là một loài chim cắt thuộc họ Cắt Bắc bán cầu. Chúng sinh sản ở bắc Holarctic; một số di cư đến khu vực cận nhiệt
nhỏ|phải|Đồng hồ treo tường **Đồng hồ** là một dụng cụ thường dùng để đo khoảng thời gian dưới một ngày; khác với lịch, là một dụng cụ đo thời gian một ngày trở lên. Có
nhỏ|_Falco jugger_ **Cắt Ấn Độ** (danh pháp hai phần: **_Falco jugger_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Loài này phân bố ở tiểu lục địa Ấn Độ, từ cực đông nam
**Cắt nhỏ châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Falco cuvierii_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Loài này phân bố ở Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung
**Cắt chân đỏ** (danh pháp hai phần: **_Falco vespertinus_**) là một loài chim thuộc họ Cắt. Loài này phân bố ở Đông Âu và châu Á và số lượng giảm sút nhanh do mất môi
**Cắt đốm** (danh pháp hai phần: **_Falco moluccensis_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này phân bố khắp miền Australasia, miền Ấn Độ - Mã Lai, và hầu
thumb|_Falco eleonorae_ **Cắt Eleonora** (danh pháp hai phần: **_Falco eleonorae_**) là một loài chim săn mồi thuộc chi Cắt trong họ Cắt (''Falconidae. Loài chim này sinh sản trên các hòn đảo ở Địa Trung
**Cắt lưng hung** (danh pháp khoa học: **_Falco tinnunculus_**) là một loài chim săn mồi thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_).. Loài này hiện diện trên một phạm vi lớn. Nó là phổ biến
**Cắt Amur** (danh pháp hai phần: **_Falco amurensis_**) là một loài chim săn mồi thuộc Họ Cắt (_Falconidae_).. Chúng sinh sản ở đông nam Siberia và phía bắc Trung Hoa, trú đông ở Nam Phi.
**Cắt Ấn Độ Dương** (danh pháp hai phần: **_Falco zoniventris_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Nó là đặc hữu của Madagascar. Nó có chiều dài 27–30 cm với sải cánh dài
**Cắt xám châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Falco ardosiaceus_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này phân bố ở châu Phi. ## Mô tả Nó là loài chim
**Cắt Madagascar** (danh pháp hai phần: **_Falco newtoni_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này phân bố ở Madagascar. ## Hình ảnh Tập tin:Crecerelle.malgache1.jpg Tập tin:Falco newtoni
**Cắt Seychelles** (danh pháp hai phần: **_Falco araeus_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Đây là loài đặc hữu ở các đảo Seychelles. ## Mô tả Nó có thân dài
**Cắt Dickinson** (danh pháp hai phần: **_Falco dickinsoni_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này phân bố ở nam và đông châu Phi. Nó có chiều dài 27–30 cm
**Cắt mắt trắng** (danh pháp hai phần: **_Falco rupicoloides_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này phân bố ở nam và đông châu Phi. ## Môi trường sống
**Cắt nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Falco naumanni_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này sinh sản từ Địa Trung Hải qua Nam Trung Bộ châu Á đến
**Cắt bụng hung** (danh pháp hai phần: **_Falco severus_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này phân bố ở phía bắc tiểu lục địa Ấn Độ, qua đông
**Cắt xám** (danh pháp hai phần: **_Falco hypoleucos_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Chúng là một loài đặc hữu của Úc, thường được giới hạn trong nội địa
**Cắt bồ hóng** (danh pháp hai phần: **_Falco concolor_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này phân bố từ đông bắc châu Phi đến nam vịnh Ba Tư.
**Cắt nâu** (danh pháp hai phần: **_Falco berigora_**) là một loài chim săn mồi thuộc Họ Cắt (_Falconidae_). Loài này sinh sống ở những vùng khô của Úc. Con trưởng thành dài 450mm đến 500mm.
KIDS THẢO AN NHI SIRO HO CẢM Chai 125ml - GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ GIẢM CÁC TRIỆU CHỨNG DO CẢM LẠNHThành phần:Cao cỏ xạ hương, Ngân sài hồ, Cát căn, Bạch chỉ, Hoàng cầm, Liên
KIDS THẢO AN NHI SIRO HO CẢM H25G - GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ GIẢM CÁC TRIỆU CHỨNG DO CẢM LẠNHThành phần:Cao cỏ xạ hương, Ngân sài hồ, Cát căn, Bạch chỉ, Hoàng cầm, Liên kiều,
✅ Bộ sản phẩm 8 món cực kì hữu dụng cho răng miệng, hỗ trợ rất tốt cho niềng răng1 : Bàn chải niềng răng có hộp che2 : Gương soi mặt trong của răng3
Szr Đai nịt bụng cho nữ đai định hình bụng bà bầu đai lưng phục hồi sau sinh đai quấn eo Đai nịt bụng hỗ trợ phục hồi Đai định hình cơ thể đồ lót
Szr Đai nịt bụng cho nữ đai định hình bụng bà bầu đai lưng phục hồi sau sinh đai quấn eo Đai nịt bụng hỗ trợ phục hồi Đai định hình cơ thể đồ lót
Szr Đai nịt bụng cho nữ đai định hình bụng bà bầu đai lưng phục hồi sau sinh đai quấn eo Đai nịt bụng hỗ trợ phục hồi Đai định hình cơ thể đồ lót
**Họ Cá hố** (tên khoa học: **_Trichiuridae_**) là một họ chứa khoảng 44-45 loài cá biển săn mồi, theo truyền thống xếp trong phân bộ Scombroidei của bộ Perciformes. Trong tiếng Anh, một vài loài
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo