✨Kền kền

Kền kền

Kền kền hay Kên kên là tên gọi chung của một nhóm các loài chim ăn thịt và ăn xác chết, sống ở các châu lục, ngoại trừ châu Nam Cực và châu Đại Dương. Một trong những đặc điểm của kền kền là đầu thường trọc, không có lông do tập quán ăn thịt xác chết bằng cách thò cả đầu vào xác con vật để ăn thịt nên đầu bị dính máu và dịch xác con mồi, nếu có lông thì sẽ bị dính và khó làm sạch. Đặc điểm này giúp kền kền rửa sạch đầu nhanh chóng ở các con sông gần đó.

thường có lông màu nâu nhạt.

Kền kền được chia làm 2 nhóm. Kền kền ở thế giới cũ ở châu Phi, châu Á và châu Âu thuộc họ Accipitridae-họ này bao gồm cả Đại bàng, Diều hâu, Ó cá, Ác là. Chúng tìm xác chết bằng cách nhìn bằng mắt. Loài kền kền ở Tân Thế giới về vẻ bề ngoài không liên quan một chút nào đến họ Accipitridae nhưng thuộc họ Cathartidae gần gũi với loài cò. Nhiều loài thuộc họ này có khứu giác tốt, không giống như chim săn mồi bình thường. Sự tương đồng giữa hai loại kền kền kể trên là do sự tiến hóa hội tụ hơn là quan hệ gần gũi về họ hàng.

Kền kền ăn con mồi

Một số thành viên của cả kền kên Cựu thế giới lẫn Tân thế giới đều có đầu và cổ không có lông Kền kền ít khi tấn công một con thú khỏe mạnh nhưng có thể giết chết những con bị thương hay bị bệnh. Khi xác con mồi có lớp da quá dày với mỏ kền kền thì chúng sẽ chờ những loài ăn xác thối lớn hơn tới ăn trước. Chúng nuốt ngấu nghiến thức ăn khi thức ăn còn thừa thãi cho đến lúc diều căng phồng và ngồi xuống và ngủ hoặc gật gù như ngủ để tiêu hóa thức ăn. Chúng không tha thức ăn cho những con chim non của chúng mà ọe ra từ diều để nuôi con. Loài chim này giúp làm sạch môi trường, đặc biệt là ở những xứ nóng.

Đe dọa do ngộ độc diclofenac

Quần thể kền kền tại Ấn Độ đã suy giảm tới 95% trong giai đoạn gần đây và 2 hoặc 3 loài kền kền Nam Á đang cận kề với sự tuyệt chủng. Nguyên nhân là do việc sử dụng loại thuốc chống viêm nhiễm không chứa steroit (NSAID) diclofenac cho các gia súc, với tác dụng làm lành vết thương. Diclofenac cho phép các động vật ốm yếu này làm việc lâu hơn trên ruộng đồng. Tuy nhiên, diclofenac tích lũy trong cơ thể động vật và khi con vật bị chết thì trong xác của chúng vẫn còn diclofenac. Những người nông dân bỏ lại xác con vật trên đồng với ý đồ nhờ kền kền thu dọn. Diclofenac có trong xác chết sẽ được kền kền hấp thụ, nhưng rất không may là chúng lại rất mẫn cảm với diclofenac và chịu các tổn thương về thận và kết quả là bị chết do ngộ độc diclofenac.

Sự suy giảm số lượng kền kền đã gây ra các vấn đề vệ sinh chung tại Ấn Độ do các xác chết của động vật có xu hướng bị thối rữa, hay bị chuột hoặc chó hoang ăn vào. Ngoài ra, nó còn là vấn đề đối với một số cộng đồng dân cư nhất định, chẳng hạn người Parsi, là bộ tộc có tập quán thiên táng với xác người chết được đặt trên đỉnh dakhma (tháp im lặng) để cho kền kền ăn và làm sạch thi thể, chỉ để lại bộ xương khô.

Meloxicam – một loại thuốc NSAID tương tự như diclofenac – nhưng lại không gây hại cho kền kền có thể là giải pháp thay thế tốt hơn. Chính quyền Ấn Độ đã cấm diclofenac, nhưng nó vẫn còn được buôn bán trong vài năm tới nữa.

Trong văn hóa

Châu Phi

Tại miền nam châu Phi, tên gọi của kền kền Nubia là đồng nghĩa với thuật ngữ để chỉ các đôi tình nhân, do loài kền kền này luôn luôn có đôi, mẹ và con luôn gắn kết với nhau.

Cặp đôi, gắn kết, bảo vệ và tình yêu là các thuộc tính đặc biệt được gắn liền với kền kền. Người ta cũng cho rằng kền kền gần gũi với các vị thần tiên ngự trị trên bầu trời, do kích thước to lớn và khả năng bay cao của chúng. Người Ai Cập cổ đại cho rằng kền kền là một bà mẹ tốt, và sải cánh rộng của nó được nhìn nhận như là sự bao bọc và bảo vệ cho các con của chúng. Chữ viết tượng hình kền kền của người Ai Cập A là con chữ duy nhất được sử dụng cho các âm thanh môn (3), bao gồm các từ như mẹ, thịnh vượng, nhà cai trị.

Phương Tây

Ngược lại với nhiều loài chim săn mồi khác, trong văn hóa phương Tây kền kền thường bị coi là đáng ghê tởm do nó gắn liền với cái chết. Một số nhà báo theo chủ nghĩa giật gân tìm kiếm các tin tức về các vụ phạm tội đẫm máu đôi khi cũng bị gọi là "kền kền". Các nhà đầu tư tài chính tìm kiếm các công ty hay các quốc gia đang mắc nợ để mua các loại chứng khoán ở giá thấp cũng được gọi là các quỹ kền kền. Các luật sư thu lợi từ cái chết, chẳng hạn thừa kế, ngộ sát hay các luật sư trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ cũng có thể bị gọi là "kền kền".

Hình ảnh

File:A portrait of Long-billed Vulture.jpg File:A portrait of Himalayan Griffon Vulture.jpg File:Vulture- The master of sky.jpg File:Struggle for food.jpg File:A flock of Vultures on carcass.jpg File:Walk of Egyptian Vulture.jpg File:Witruggier (8416772285).jpg File:Aegypius monachus - Vautour - parc des oiseaux - 2014.jpg
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Kền kền Tân thế giới** (danh pháp khoa học: **_Cathartidae_**) là một họ chim chứa 7 loài, phân bố trong 5 chi, ngoại trừ 1 chi với 3 loài thì tất cả các chi
**Kền kền Ai Cập** (danh pháp hai phần: **_Neophron percnopterus_**) hay còn gọi là **Kền kền ăn xác thối** là một loài kền kền nhỏ thuộc nhóm kền kền Cựu thế giới, được tìm thấy
**Kền kền vua** (danh pháp khoa học: **_Sarcoramphus papa_**) là một loài chim thuộc họ Kền kền Tân thế giới. Kền kền vua có phạm vi sinh sống từ miền nam México tới miền bắc
**Chi Cắt kền kền** (tên khoa học **_Phalcoboenus_**) là một chi chim trong họ Falconidae. Bao gồm 4 loài chim Caracara có kích thước khá lớn (khối lượng 0,8 - 2,3 kg), sống bằng lối sống
KÉN ĐẶT XM - Kén Đặt Phụ Khoa XM - Đặc Trị Bệnh Phụ Khoa1. Thành phần Kén Đặt XM - Kén Đặt Phụ KhoaHoàng bá, Xạ đen, Khổ sâm, Trinh nữ hoàng cung, Đinh
1. Thành phần Kén Đặt XM - Kén Đặt Phụ KhoaHoàng bá, Xạ đen, Khổ sâm, Trinh nữ hoàng cung, Đinh hương, Ích mẫu và các thành phần khác...Trong 1 hộp kén có 10 gói
**Kền kền** hay **Kên kên** là tên gọi chung của một nhóm các loài chim ăn thịt và ăn xác chết, sống ở các châu lục, ngoại trừ châu Nam Cực và châu Đại Dương.
**Kền kền râu** (tên khoa học **_Gypaetus barbatus_**) là một loài chim săn mồi duy nhất trong chi _Gypaetus_, họ Accipitridae. Theo truyền thống được coi một loài kền kền Cựu thế giới, nhưng nó
**Kền kền đen** (danh pháp hai phần: **_Coragyps atratus_**) còn được gọi là **Kền kền đen châu Mỹ**, là một loài chim trong Họ Kền kền Tân thế giới có phạm vi phân bố kéo
**Kền kền mỏ nhỏ** (danh pháp khoa học: _Gyps tenuirostris_) là một loài chim trong họ Accipitridae. Kền kền mỏ nhỏ chỉ được tìm thấy ở phía nam sông Hằng và sinh sản trên những
Hoa **loa kèn, bách hợp, lily** hay **huệ tây**, ở Đà Lạt gọi là **hoa Ly** (từ tiếng Pháp: _fleur de lys_, tiếng Nhật: **テッポウユリ**,_Teppouyuri_; danh pháp hai phần: **_Lilium longiflorum_**), là một loài thực
**Kền kền xám tro** hay còn gọi là **đại bàng đầu trọc** (danh pháp hai phần: _Aegypius monachus_), là một loài chim thuộc Họ Ưng (_Accipitridae_). Đây một trong hai loài kền kền lớn nhất
**Họ Loa kèn đỏ** (danh pháp khoa học: **Amaryllidaceae**) còn gọi là **họ Náng, họ Thủy tiên** là một họ trong thực vật có hoa, một lá mầm. Họ này chủ yếu là các loại
**Kền kền Himalaya** (danh pháp khoa học: _Gyps himalayensis_) là một loài chim trong họ Accipitridae. Loài kền kền này liên quan chặt chẽ với Kền kền Griffon (_G. fulvus_) Châu Âu và từng được
**_Gyps indicus_** (tên tiếng Anh: **Kền kền Ấn Độ**) là một loài chim trong họ Accipitridae. Nó là loài chủ yếu trên những vách đồi núi ở miền Trung và bán đảo Ấn Độ. Những
nhỏ|_Gyps africanus_ **Kền kền lưng trắng** (danh pháp khoa học: _Gyps africanus_) là một loài chim trong họ Accipitridae. Kền kền lưng trắng là một loài kền kền điển hình, chỉ có tơ trên đầu
**Kền kền đầu trắng** (danh pháp khoa học: _Trigonoceps occipitalis_) là một loài chim trong họ Accipitridae. Đây là loài đặc hữu châu Phi. Các quần thể đã giảm mạnh trong những năm gần đây
**Chi Cá kèn** (danh pháp khoa học: **_Aulostomus_**) là một chi cá biển, chỉ bao gồm 3 loài cá thuôn dài hình ống, chuyên biệt hóa cao. Nó cũng là chi duy nhất của **họ
**Kèn thợ săn**, hay **kèn săn**, là một loại kèn đồng trong bộ đồng của các nhạc cụ, có hình dạng cuốn vòng tròn. Loại kèn này được phát minh tại Pháp vào khoảng 1650
**Họ Loa kèn** (danh pháp khoa học: **Liliaceae**), trước đây còn gọi là **họ Hành** (theo tên chi _Allium_, xem thêm phần lưu ý), là một họ thực vật một lá mầm trong bộ Loa
**Loa kèn**, **loa kèn thực thụ** (danh pháp khoa học: **_Lilium_**) là một chi thực vật có hoa thân thảo mọc từ củ. Phần lớn các loài có nguồn gốc ôn đới Bắc bán cầu.
**_Gyps fulvus_** là một loài chim trong họ Accipitridae. Loài kền kền này có chiều dài 93–122 cm (37–48 in) với sải cánh dài 2,3–2,8 m (7,5–9,2 ft). Chim trống cân nặng từ 6,2 đến 10,5 kg (14 đến
right|thumb|_De doedelzakspeler_ ("Người chơi kèn túi"), [[Hendrick ter Brugghen, 1624]] nhỏ|phải|Kèn túi vùng cao nguyên xứ Scotland, với ống drone trên vai trái của người thổi kèn **Kèn túi** là nhạc cụ thổi bằng gỗ
**Bộ Loa kèn** (danh pháp khoa học: **Liliales**, tên cũ **Lilia**), còn gọi là **bộ Hành** (theo tên gọi chi Hành - _Allium_) là một bộ thực vật một lá mầm. Các loài trong bộ
**Kền kền Bengal**, tên khoa học **_Gyps bengalensis_**, là một loài chim trong họ Accipitridae. Đây là loài bản địa Nam và Đông Nam Á. Loài này đã được liệt kê là cực kỳ nguy
**Tông Kén** (danh pháp khoa học: **_Gelonieae_**) là một tông trong phân họ Crotonoideae (phân họ Ba đậu) của họ Euphorbiaceae (họ Đại kích). Nó bao gồm 2 chi. ## Các chi *_Cladogelonium_ *_Suregada_: chi
**Họ Loa kèn Peru** (danh pháp khoa học: **Alstroemeriaceae**) là một họ thực vật hạt kín, với khoảng 170-200 loài trong 5-6 chi, bản địa của khu vực châu Mỹ, từ Trung Mỹ tới miền
**Kền kền cọ dầu** (danh pháp hai phần: **_Gypohierax angolensis_**) là loài chim khá lớn (khối lượng 1,2-1,8 kg) thuộc Họ Ưng (_Accipitridae_). Đây là loài duy nhất trong chi Gypohierax. Đây là loài chim ăn
**Kền kền đầu đỏ** (tên khoa học **_Sarcogyps calvus_**) là một loài chim trong họ Accipitridae. ## Hình ảnh Tập tin:Sarcogyps calvus -Berlin Zoo -upper body-8a.jpg
**Kền kền lớn đầu vàng** (danh pháp hai phần: **_Cathartes melambrotus_**) là một loài chim trong họ Cathartidae. ## Hình ảnh Tập tin:Cathartes melambrotus flight.svg Tập tin:Cathartes burrovianus -flying -Argentina-8.jpg Tập tin:Greater Yellow-headed Vulture
**Kền kền nhỏ đầu vàng** (danh pháp hai phần: **_Cathartes burrovianus_**) là một loài chim trong họ Cathartidae. Nó từng được xem là cùng loài với Cathartes melambrotus tới khi được tách ra năm 1964.
**Hoa loa kèn vằn** (danh pháp hai phần: _Lilium lancifolium_) hay **quyển đơn** là một loài thực vật có hoa trong họ Liliaceae, còn có các tên gọi bắt nguồn từ Trung Quốc như _hổ
**Kẹn** hay còn gọi **mã dẻ**, **thất diệp** (danh pháp khoa học: **_Aesculus assamica_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được Griff. mô tả khoa học đầu tiên
thumb|_[[Aesculus glabra_ Ohio buckeye ]] thumb|Hoa của _[[Aesculus x carnea_]] **Chi Kẹn** (danh pháp khoa học: **_Aesculus_** hay ) là một chi thực vật có hoa gồm 13–19 loài cây thân gỗ và bụi bản
thumb|Kèn bầu toả nột của dân tộc Choang, Trung Quốc **Kèn bầu** là nhạc khí hơi, sử dụng dăm kép (còn gọi là **Kèn già nam**, **Kèn loa**, **Kèn bóp**, **Kèn bát**). Kèn Bầu là
**Thiên nga kèn** (tiếng Anh: **trumpeter swan** (_Cygnus buccinator_)) là loài thiên nga sống ở khu vực Bắc Mỹ. Đây là loài chim còn tồn tại có khối lượng nặng nhất, nó cũng là loài
**Ken Masters** (ケン・マスターズ) là một nhân vật trò chơi điện tử được tạo bởi Capcom. Là một nhân vật chính, Ken xuất hiện trong tất cả các trò chơi Street Fighter. Ken và Ryu là
là một bộ manga Nhật Bản được Buronson viết kịch bản và Hara Tetsuo minh họa. Manga được đăng nhiều kỳ trên tạp chí Weekly Shōnen Jump từ năm 1983 đến năm 1988, 245 chương
Kén tằm massage Hanhsilk tự nhiên massage tẩy da chết, làm sạch mụn cám, dưỡng da mịn màngKÉN TẰM Tự Nhiên massage da mặt- Thương hiệu: Hanhsilk- Kén tằm Hanhsilk được chọn lọc 1000 con
1. Ủ kén tằm có tác dụng gì?Ủ kén tằm được tạo ra bởi các thành phần thiên nhiên dâu tằm, mật ong, collagen, sữa non và đặc biệt là tinh kén tự nhiên nên
1. Ủ kén tằm có tác dụng gì?Ủ kén tằm được tạo ra bởi các thành phần thiên nhiên dâu tằm, mật ong, collagen, sữa non và đặc biệt là tinh kén tự nhiên nên
Khách nhận hàng vui lòng quay video lại , shopko giải quyết các đơn hàng thiếu hay hư hỏng nếu ko có video mở hàng....................................................................* Shop cam kết với khách hàng về sản phẩm :
KÉN TẰM LÀ GÌ? Kén tằm là loại vỏ bọc bên ngoài của các loài nhộng tằm được tạo thành trong quá trình nhả tơ, các sợi tơ của kén tằm chứa nhiều chất Protein
Quy cách:1 hộp bên trong có 1lọ 60 mlLiều dùng:1 tuần dùng 3 - 5 lầnPhân phối:CTY TNHH TM DV Mỹ Phẩm Đan ThyHạn sử dụng:2 năm kể từ khi sản xuấtCách dùng:Rửa sạch mặt,
Kén tằm là sản phẩm tự nhiên được chính các con tằm ăn lá dâu nhả tơ, người ta thu hoạch vỏ kén hay gọi là kén tằm, dùng để dệt vải và nay người
Kén tằm là sản phẩm tự nhiên được chính các con tằm ăn lá dâu nhả tơ, người ta thu hoạch vỏ kén hay gọi là kén tằm, dùng để dệt vải và nay người
Kén tằm là sản phẩm tự nhiên được chính các con tằm ăn lá dâu nhả tơ, người ta thu hoạch vỏ kén hay gọi là kén tằm, dùng để dệt vải và nay người
An cung tổ kén Kwangdong nội địa Hàn Quốc - Hộp 10 viênAn cung ngưu tổ kén Kwangdong chính hãng là bài thuô'c nổi tiếng dùng trong việc hỗ trợ phòng chống tai biến mạch
Kén tằm là sản phẩm tự nhiên được chính các con tằm ăn lá dâu nhả tơ, người ta thu hoạch vỏ kén hay gọi là kén tằm, dùng để dệt vải và nay người
Kén tằm là sản phẩm tự nhiên được chính các con tằm ăn lá dâu nhả tơ, người ta thu hoạch vỏ kén hay gọi là kén tằm, dùng để dệt vải và nay người