✨Bộ Cá vược

Bộ Cá vược

Bộ Cá vược (danh pháp khoa học: Perciformes, còn gọi là Percomorphi hay Acanthopteri, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các bộ của động vật có xương sống. Tên gọi Perciformes có nghĩa là giống như cá pecca/cá vược. Chúng thuộc về lớp Cá vây tia (Actinopterygii) và bao gồm trên 7.000 loài khác nhau, với kích thước và hình dáng đa dạng, được tìm thấy trong gần như trong mọi môi trường nước. Bộ này cũng là bộ động vật có xương sống với kích thước biến đổi nhiều nhất, từ nhỏ bé như ở Schindleria brevipinguis (dài 0,7 cm/ 0,3 inch) tới lớn như ở các loài Makaira (dài 5 m/16,5 ft). Chúng lần đầu tiên xuất hiện và đa dạng hóa trong Hậu Phấn trắng. Các loài cá dạng cá vược thông thường có các vây lưng và vây hậu môn được phân chia thành các gai ở phần trước và các tia vây mềm ở phần sau, chúng có thể tách biệt một phần hay toàn phần. Chúng thường cũng có các vây chậu với 1 gai và tới 5 tia vây mềm, hoặc là nằm ở dưới phần họng hoặc dưới phần bụng. Vảy thông thường có rìa thô ráp, mặc dù đôi khi có rìa nhẵn hay biến đổi khác. Các đặc trưng khác, mang tính chuyên ngành hơn được xác định cho từng nhóm là khác nhau.

Sự phân loại hiện tại vẫn còn mâu thuẫn. Theo định nghĩa thông thường thì bộ Perciformes gần như chắc chắn là cận ngành. Các bộ khác có thể nên đưa vào bộ này trong vai trò như là các phân bộ bao gồm bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes), bộ Cá nóc (Tetraodontiformes), bộ Cá thân bẹt (Pleuronectiformes). Với bộ như được công nhận như hiện tại thì một vài phân bộ cũng có thể là cận ngành.

Phân loại

Nelson 2016

Các họ liệt kê dưới đây theo phân bộ/siêu họ, nói chung theo Fishes of the World của Joseph S. Nelson.

Phân bộ Percoidei

Siêu họ Percoidea

Acropomatidae (họ Cá pecca biển ôn đới)

Ambassidae (họ Cá sơn biển)

Apogonidae (họ Cá sơn)

Arripidae (họ Cá hồi Úc)

Banjosidae: họ Cá ban giô

Bathyclupeidae

Bramidae (họ Cá vền biển)

Callanthiidae

Carangidae (họ Cá khế, cá nục, cá sòng)

Caristiidae

Centracanthidae

Centrarchidae (họ Cá thái dương nước ngọt)

Centropomidae

Chaetodontidae (họ Cá bướm)

Coryphaenidae (họ Cá nục heo)

Dichistiidae

Dinolestidae

Dinopercidae

Drepaneidae (họ Cá hiên/khiên)

Echeneidae

Emmelichthyidae

Enoplosidae

Epigonidae

Gerreidae (cá móm)

Glaucosomatidae

Grammatidae

Haemulidae (cá sạo)

Howellidae

Inermiidae

Kuhliidae

Kyphosidae (họ Cá dầm)

Lactariidae

Lateolabracidae: (họ Cá vược Nhật Bản)

Latidae: (họ Cá chẽm, tách ra từ họ Centropomidae năm 2004)

Leiognathidae (họ Cá liệt)

Leptobramidae

Lethrinidae (họ Cá hè)

Lobotidae (họ Cá hường vện, cá rô biển, cá ba đuôi)

Lutjanidae (họ Cá hồng)

Malacanthidae

Menidae (Cá lưỡi búa)

Monodactylidae (họ Cá chim dơi, cá chim khoang, cá chim bạc)

Moronidae

Mullidae (họ Cá phèn)

Nandidae (họ Cá sặc vện)

Nematistiidae

Nemipteridae (họ Cá lượng/cá đổng)

Notograptidae

Opistognathidae

Oplegnathidae

Ostracoberycidae

Pempheridae (họ Cá sóc vây đơn, cá bánh lái, cá ngắn sống)

Pentacerotidae

Percichthyidae

Percidae (họ Cá vược, cá pecca)

Plesiopidae (họ Cá đông)

Polycentridae

Polynemidae (họ Cá vây tua, cá nhụ, cá phèn)

Polyprionidae

Pomacanthidae (họ Cá bướm gai)

Pomatomidae

Priacanthidae

Pseudochromidae

Rachycentridae (họ Cá giò)

Sciaenidae (họ Cá đù)

Scombropidae

Serranidae (họ Cá mú)

Sillaginidae (họ Cá đục)

Sparidae (họ Cá tráp/cá chìa vôi sông)

Terapontidae (họ Cá căng)

Toxotidae (họ Cá măng rổ)

Siêu họ Cirrhitoidea

Aplodactylidae

Cheilodactylidae

Chironemidae

Cirrhitidae

Latridae

Siêu họ Cepoloidea

Cepolidae (họ Cá dao đỏ)

Phân bộ Elassomatoidei

Elassomatidae

Phân bộ Labroidei

Cichlidae (họ Cá hoàng đế/cá rô phi, cá thần tiên)

Embiotocidae

Labridae (họ Bàng chài)

Odacidae

Pomacentridae (họ Cá thia)

Scaridae (họ Cá mó)

Phân bộ Zoarcoidei

Anarhichadidae

Bathymasteridae

Cryptacanthodidae

Pholidae

Ptilichthyidae

Scytalinidae

Stichaeidae

Zaproridae

Zoarcidae

Phân bộ Notothenioidei

Bathydraconidae

Bovichthyidae

Channichthyidae

Harpagiferidae

Nototheniidae

Phân bộ Trachinoidei

Ammodytidae

Champsodontidae

Cheimarrhichthyidae

Chiasmodontidae

Creediidae

Leptoscopidae

Percophidae

Pholidichthyidae

Pinguipedidae (họ Cá lú)

Trachinidae

Trichodontidae

Trichonotidae

Uranoscopidae (cá sao, cá xem sao)

Phân bộ Blennioidei

Blenniidae (cá mào gà)

Chaenopsidae

Clinidae

Dactyloscopidae

Labrisomidae

Tripterygiidae

Phân bộ Icosteoidei

Icosteidae

Phân bộ Gobiesocoidei

Gobiesocidae

Phân bộ Callionymoidei

Callionymidae (cá đàn lia)

Draconettidae

Phân bộ Gobioidei

Eleotridae (họ Cá bống đen, bống bớp)

Gobiidae (họ Cá bống trắng)

Kraemeriidae (họ Cá bống cát)

Microdesmidae (họ Cá bống biển sâu)

Odontobutidae

Ptereleotridae

Rhyacichthyidae (họ Cá bống chạch)

Schindleriidae

Xenisthmidae

Phân bộ Kurtoidei

Kurtidae

Phân bộ Acanthuroidei

Acanthuridae (họ Cá đuôi gai)

Ephippidae (họ Cá tai tượng biển)

Luvaridae

Scatophagidae (họ Cá nâu)

Siganidae (họ Cá dìa)

Zanclidae (họ Cá thù lù)

Phân bộ Scombrolabracoidei

Scombrolabracidae

Phân bộ Scombroidei

Sphyraenidae (họ Cá nhồng)

Gempylidae (họ Cá thu rắn)

Trichiuridae (họ Cá hố)

Scombridae (họ Cá thu ngừ, gồm cá thu và cá ngừ, cá bạc má)

Xiphiidae (họ Cá kiếm)

Istiophoridae (họ Cá cờ)

Phân bộ Stromateoidei

Amarsipidae

Ariommatidae

Centrolophidae

Nomeidae

Tetragonuridae

Stromateidae (họ Cá chim bạc/cá chim trắng)

Phân bộ Anabantoidei

Anabantidae (họ Cá rô/cá rô đồng)

Belontiidae (họ Cá sặc)

Helostomatidae (họ Cá mùi, cá hường)

Luciocephalidae

Osphronemidae (họ Cá tai tượng, bao gồm cá lia thia, cá chọi Xiêm, cá tai tượng, cá đuôi cờ, mại cờ v.v)

Phân bộ Channoidei

Channidae (Họ Cá quả/cá lóc, cá chuối)

Phân bộ Caproidei

Caproidae (cá thoi)

Chia tách và sáp nhập

Trong một thời gian dài Perciformes đã từng được coi là một đơn vị phân loại không đơn ngành hay _đơn vị phân loại thùng rác"), và chứa ít nhất 160 họ trong ít nhất 20 phân bộ, với tính toàn vẹn phát sinh chủng loài đáng ngờ. Một số nghiên cứu phát sinh chủng loài sử dụng các dữ liệu hình thái và phân tử cũng từng phục hồi Perciformes như là nhóm cận ngành hay đa ngành. Johnson và Patterson (1993) gợi ý rằng Tetraodontiformes (gộp cả Caproidei) là các dòng dõi _tiền perciforms", trong khi Nelson (2006) định nghĩa Percoidei bằng sự thiếu vắng các dị thường đặc biệt đặc trưng cho các phân bộ perciform khác. Johnson (1984). Nghiên cứu này đề xuất phân loại phát sinh chủng loài của cá dựa theo các dữ liệu phân tử, dựng lên 9 loạt được hỗ trợ khá tốt trong phạm vi Percomorphaceae. Các loạt này bao gồm Ophidiaria (1 bộ); Batrachoidaria (1 bộ); Gobiaria (2 bộ); Syngnatharia (1 bộ); Pelagiaria (1 bộ); Anabantaria (2 bộ); Carangaria (ít nhất 3 bộ); Ovalentaria (ít nhất 7 bộ); và Eupercaria (ít nhất 13 bộ, bao gồm cả Perciformes nghĩa mới). Định nghĩa mới của Perciformes hiện nay là đơn ngành, bao gồm khoảng 60 họ. Giới hạn này của bộ là nhỏ hơn đáng kể so với sự gộp tới 160 họ của Nelson

Cụ thể như sau:

Bộ Kurtiformes

  • Apogonidae
  • Kurtidae

Bộ Gobiiformes

  • Phân bộ Trichonotoidei ** Trichonotidae
  • Phân bộ Gobioidei Butidae Eleotridae (gồm cả Xenisthmidae) Gobiidae (gồm cả Microdesmidae + Kraemeriidae + Ptereleotridae + Schindleriidae, gồm các chi Aioliops, Nemateleotris, Oxymetopon, Parioglossus, Ptereleotris) Odontobutidae Rhyacichthyidae Thalasseleotrididae Oxudercidae (= Gobionellidae) Milyeringidae

Chuyển sang bộ Syngnathiformes

  • Callionymidae
  • Draconettidae
  • Mullidae

Bộ Scombriformes

  • Amarsipidae
  • Ariommatidae
  • Arripidae
  • Leptobramidae
  • Menidae
  • Polynemidae
  • Sphyraenidae
  • Toxotidae

Bộ Istiophoriformes

  • Istiophoridae
  • Xiphiidae

Bộ Carangiformes

  • Carangidae
  • Coryphaenidae
  • Echeneidae
  • Nematistiidae
  • Rachycentridae

Cấp bộ incertae sedis trong Ovalentaria

  • Ambassidae
  • Congrogadidae sensu Godkin và Winterbottom (1985) và Wainwright et al. (2012), trước đây là phân họ trong Pseudochromidae.
  • Embiotocidae
  • Grammatidae (không đơn ngành)
  • Opistognathidae
  • Plesiopidae
  • Polycentridae
  • Pomacentridae
  • Pseudochromidae

Bộ Cichliformes

  • Cichlidae
  • Pholidichthyidae (phiên bản cũ coi là bộ riêng Pholidichthyiformes)

Bộ Blenniiformes

  • Blenniidae
  • Chaenopsidae
  • Clinidae
  • Dactyloscopidae
  • Labrisomidae
  • Tripterygiidae

Cấp bộ incertae sedis trong Eupercaria

  • Callanthiidae
  • Centrogenyidae (có thể thuộc về Uranoscopiformes)
  • Dinolestidae
  • Dinopercidae
  • Emmelichthyidae
  • Malacanthidae
  • Monodactylidae
  • Moronidae
  • Parascorpididae
  • Pomacanthidae
  • Scatophagidae
  • Sciaenidae
  • Siganidae
  • Sillaginidae

Bộ Priacanthiformes

  • Cepolidae
  • Priacanthidae

Bộ Caproiformes

  • Caproidae

Bộ Gerreiformes

  • Gerreidae

Bộ Lutjaniformes

  • Haemulidae (gồm cả Inermiidae)
  • Lutjanidae (gồm cả Caesionidae)

Bộ Uranoscopiformes

  • Ammodytidae
  • Cheimarrichthyidae = Cheimarrhichthyidae
  • Pinguipedidae
  • Uranoscopidae

Bộ Labriformes

  • Labridae (gồm cả Scaridae và Odacidae)

Bộ Lobotiformes

  • Datnioididae
  • Lobotidae
  • Hapalogenyidae
  • Phân bộ Cirrhitioidei ** Aplodactylidae nhưng loài điển hình của chi Macquaria (M. australasica) có quan hệ họ hàng gần với loài còn lại của chi Macquaria (M. ambigua) trong phạm vi họ Percichthyidae sensu stricto, vì thế cả hai tên gọi của các chi này đều là hợp lệ (Peter Unmack et al., pers. comm.; Lavoué et al. (2014)).)
  • Phân bộ Terapontoidei Dichistiidae Kuhliidae Kyphosidae Oplegnathidae ** Terapontidae

==Bộ Cá vược theo định nghĩa mới ** Plectrogeniidae

  • Phân bộ Triglioidei sensu Jordan Peristediidae Triglidae
  • Phân bộ Cottioidei (= Cottimorpha sensu Li et al.) Cận bộ Anoplopomatales Anoplopomatidae Cận bộ Zoarcales (= Zoarcoidei) Anarhichadidae Bathymasteridae (không đơn ngành) Cryptacanthodidae Eulophiidae Pholidae Ptilichthyidae Scytalinidae Stichaeidae (không đơn ngành) Zaproridae * Zoarcidae * Cận bộ Gasterosteales Aulorhynchidae Gasterosteidae Hypoptychidae Cận bộ Zaniolepidoales Zaniolepididae (sensu Smith & Busby (2014), trước đây là phân họ trong Hexagrammidae; không liệt kê bởi Eschmeyer (2014)) Cận bộ Hexagrammales Hexagrammidae (sensu stricto) Cận bộ Cottales ** Agonidae (không đơn ngành, bao gồm cả Hemitripteridae) Cottidae (không đơn ngành, bao gồm cả Abyssocottidae; Comephoridae và Cottocomephoridae) Cyclopteridae Jordaniidae Liparidae Psychrolutidae (gồm cả Bathylutichthyidae và nhiều chi trước đây thuộc Cottidae) Rhamphocottidae (gồm cả Ereuniidae) Scorpaenichthyidae *** Trichodontidae
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá vược** là tên gọi chỉ chung của nhiều loài cá khác nhau. Thuật ngữ cá vược đề cập đến cả các loài cá nước ngọt và cá biển, tất cả đều thuộc một bộ
nhỏ|phải|Cá vược Choctaw (_Micropterus haiaka_). **_Micropterus_** là một chi cá nước ngọt trong họ cá Thái dương thuộc bộ Cá vược. Phân bố của chi cá này trải dài từ Dãy núi Rocky ở Bắc
**Percoidei** hay **Phân bộ Cá vược** là một trong 3 phân bộ cá thuộc Bộ Cá vược, và là phân bộ có đa dạng các loài cá và trong đó có nhiều loài có giá
**Bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **Gobiiformes**) là một bộ cá vậy tia. Trước đây, chúng được xếp như là phân bộ Gobioidei thuộc bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế
**Phân bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **_Gobioidei_**) là một phân bộ, trước đây xếp trong bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Phân bộ Cá thu ngừ** (tên khoa học: **_Scombroidei_**) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
nhỏ|phải|Một con cá vược miệng rộng **Cá vược miệng rộng** hay còn gọi là **cá vược Mỹ miệng rộng**, **hay cá vược Mỹ** (Danh pháp khoa học: **_Micropterus salmoides_**) là một loài cá thuộc họ
**Cá vược sọc** (Danh pháp khoa học: _Morone saxatilis_) hay còn được gọi là **cá hanh xanh** hay còn gọi bằng tên tiếng Anh là **Striper** là một loài cá vược trong họ Moronidae. Chúng
**Họ Cá vược Nhật Bản** hay **họ cá vược châu Á** (danh pháp khoa học: **Lateolabracidae**) là một họ trong bộ cá Acropomatiformes. Theo FishBase, hiện tại họ này chỉ chứa 1 chi có danh
**Họ Cá vược** (tên khoa học: **_Percidae_**) là một họ cá. Các loài thuộc họ này được tìm thấy trong nước ngọt và nước lợ của Bắc bán cầu. Họ này có chứa khoảng 200
nhỏ|phải|Một con cá rô đồng **Cá rô** là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi
**Họ Cá mào gà** (Danh pháp khoa học: **Blenniidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại như là một họ trong bộ
**Họ Cá hồng** (danh pháp: **Lutjanidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược đa số sống ở đại dương trừ một số loài sống ở khu vực cửa sông và tìm mồi nơi nước
**Bộ Cá dây** (danh pháp khoa học: **_Zeiformes_**) là một bộ cá vây tia sinh sống ngoài biển. Bộ bao gồm khoảng 33 loài trong 6 họ, chủ yếu là các loại cá biển sâu.
**Bộ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangiformes_**) là một bộ cá dạng cá vược (Percomorpha hay Percomorphacea theo E. O. Wiley & G. David Johnson (2010) hoặc Percomorphaceae theo R. Betancur-R. et al. (2013).
**Bộ Cá láng** (danh pháp khoa học: **_Lepisosteiformes_**) là một bộ cá gồm 1 họ duy nhất còn sinh tồn là **Lepisosteidae** với 7 loài trong 2 chi, sống trong môi trường nước ngọt, đôi
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
nhỏ|phải|Một câu thủ đang bắt được một con [[cá vược]] **Câu cá vược** là việc thực hành câu các loài cá vược. Đây là một trong những trò câu cá giải trí phổ biến ở
nhỏ|phải|Câu cá vược sọc **Câu cá vược sọc** là việc thực hành câu các loại cá vược sọc như là một hình thức câu cá thể thao. Câu cá vược sọc không được xếp vào
**Liên họ Cá vược** (danh pháp khoa học: **Percoidea**) là một liên họ của Bộ Cá vược Perciformes. Liên họ bao gồm tổng cộng 3.374 loài. ## Các chi Percoidesa được phân ra thành các
**Họ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangidae_**) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes)
**Họ Cá lượng** hay **họ Cá đổng** (Danh pháp khoa học: **_Nemipteridae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại là thuộc
**Cá bống dừa** (Danh pháp khoa học: **_Xenisthmidae_**) theo truyền thống được coi là một họ cá bống, xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Tuy nhiên, một số nghiên
**Cá vược khổng lồ** (_Stereolepis gigas_) là một loài cá có nguồn gốc từ bắc Thái Bình Dương. Mặc dù thường được gọi là cá vược khổng lồ, cá vược đen hoặc cá vược đen
**Cá vược mõm nhọn** hay **cá vược biển Waigeo** (danh pháp hai phần: **_Psammoperca waigiensis_**) là một loài cá biển trong họ Latidae của bộ Perciformes. Là loài duy nhất của chi **_Psammoperca_**, nó cũng
**Phân họ Cá chẽm** (tên khoa học: **_Latinae_**) trong giai đoạn 2004-2011 được coi là một họ cá có danh pháp **_Latidae_**, với hình dáng trông giống như cá vược, chủ yếu là cá nước
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Cá mú**, hay còn gọi là **cá song**, là tên gọi chỉ chung về các loài cá của bất kỳ một số các chi cá của phân họ _Epinephelinae_ thuộc họ Cá mú (Serranidae), trong
**Họ Cá đạm bì** (danh pháp khoa học: **_Pseudochromidae_**), là một họ cá biển trước đây được xếp vào bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được xem xét lại và xếp vị trí "không
**Cá hồi Úc** (danh pháp khoa học: **_Arripis_**) là một chi cá thuộc họ Cá hồi Úc (**Arripidae**), theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại như
#đổi Aulorhynchus flavidus Thể loại:Bộ Cá gai Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi Thể loại:Bộ Cá vược
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
#đổi Ariomma Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
#redirect Cá nhồng Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
#đổiChi Cá dìa Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
#đổi Cá mang rổ Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
#đổi Elassoma Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
#đổi Cá vạng mỡ Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
#đổi Datnioides Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
#đổi Pristolepis Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
#đổi Oplegnathus Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
#đổi Cá hồi Úc Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi