✨Bộ Cá vược
Bộ Cá vược (danh pháp khoa học: Perciformes, còn gọi là Percomorphi hay Acanthopteri, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các bộ của động vật có xương sống. Tên gọi Perciformes có nghĩa là giống như cá pecca/cá vược. Chúng thuộc về lớp Cá vây tia (Actinopterygii) và bao gồm trên 7.000 loài khác nhau, với kích thước và hình dáng đa dạng, được tìm thấy trong gần như trong mọi môi trường nước. Bộ này cũng là bộ động vật có xương sống với kích thước biến đổi nhiều nhất, từ nhỏ bé như ở Schindleria brevipinguis (dài 0,7 cm/ 0,3 inch) tới lớn như ở các loài Makaira (dài 5 m/16,5 ft). Chúng lần đầu tiên xuất hiện và đa dạng hóa trong Hậu Phấn trắng. Các loài cá dạng cá vược thông thường có các vây lưng và vây hậu môn được phân chia thành các gai ở phần trước và các tia vây mềm ở phần sau, chúng có thể tách biệt một phần hay toàn phần. Chúng thường cũng có các vây chậu với 1 gai và tới 5 tia vây mềm, hoặc là nằm ở dưới phần họng hoặc dưới phần bụng. Vảy thông thường có rìa thô ráp, mặc dù đôi khi có rìa nhẵn hay biến đổi khác. Các đặc trưng khác, mang tính chuyên ngành hơn được xác định cho từng nhóm là khác nhau.
Sự phân loại hiện tại vẫn còn mâu thuẫn. Theo định nghĩa thông thường thì bộ Perciformes gần như chắc chắn là cận ngành. Các bộ khác có thể nên đưa vào bộ này trong vai trò như là các phân bộ bao gồm bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes), bộ Cá nóc (Tetraodontiformes), bộ Cá thân bẹt (Pleuronectiformes). Với bộ như được công nhận như hiện tại thì một vài phân bộ cũng có thể là cận ngành.
Phân loại
Nelson 2016
Các họ liệt kê dưới đây theo phân bộ/siêu họ, nói chung theo Fishes of the World của Joseph S. Nelson.
Phân bộ Percoidei
Siêu họ Percoidea
Acropomatidae (họ Cá pecca biển ôn đới)
Ambassidae (họ Cá sơn biển)
Apogonidae (họ Cá sơn)
Arripidae (họ Cá hồi Úc)
Banjosidae: họ Cá ban giô
Bathyclupeidae
Bramidae (họ Cá vền biển)
Callanthiidae
Carangidae (họ Cá khế, cá nục, cá sòng)
Caristiidae
Centracanthidae
Centrarchidae (họ Cá thái dương nước ngọt)
Centropomidae
Chaetodontidae (họ Cá bướm)
Coryphaenidae (họ Cá nục heo)
Dichistiidae
Dinolestidae
Dinopercidae
Drepaneidae (họ Cá hiên/khiên)
Echeneidae
Emmelichthyidae
Enoplosidae
Epigonidae
Gerreidae (cá móm)
Glaucosomatidae
Grammatidae
Haemulidae (cá sạo)
Howellidae
Inermiidae
Kuhliidae
Kyphosidae (họ Cá dầm)
Lactariidae
Lateolabracidae: (họ Cá vược Nhật Bản)
Latidae: (họ Cá chẽm, tách ra từ họ Centropomidae năm 2004)
Leiognathidae (họ Cá liệt)
Leptobramidae
Lethrinidae (họ Cá hè)
Lobotidae (họ Cá hường vện, cá rô biển, cá ba đuôi)
Lutjanidae (họ Cá hồng)
Malacanthidae
Menidae (Cá lưỡi búa)
Monodactylidae (họ Cá chim dơi, cá chim khoang, cá chim bạc)
Moronidae
Mullidae (họ Cá phèn)
Nandidae (họ Cá sặc vện)
Nematistiidae
Nemipteridae (họ Cá lượng/cá đổng)
Notograptidae
Opistognathidae
Oplegnathidae
Ostracoberycidae
Pempheridae (họ Cá sóc vây đơn, cá bánh lái, cá ngắn sống)
Pentacerotidae
Percichthyidae
Percidae (họ Cá vược, cá pecca)
Plesiopidae (họ Cá đông)
Polycentridae
Polynemidae (họ Cá vây tua, cá nhụ, cá phèn)
Polyprionidae
Pomacanthidae (họ Cá bướm gai)
Pomatomidae
Priacanthidae
Pseudochromidae
Rachycentridae (họ Cá giò)
Sciaenidae (họ Cá đù)
Scombropidae
Serranidae (họ Cá mú)
Sillaginidae (họ Cá đục)
Sparidae (họ Cá tráp/cá chìa vôi sông)
Terapontidae (họ Cá căng)
Toxotidae (họ Cá măng rổ)
Siêu họ Cirrhitoidea
Aplodactylidae
Cheilodactylidae
Chironemidae
Cirrhitidae
Latridae
Siêu họ Cepoloidea
Cepolidae (họ Cá dao đỏ)
Phân bộ Elassomatoidei
Elassomatidae
Phân bộ Labroidei
Cichlidae (họ Cá hoàng đế/cá rô phi, cá thần tiên)
Embiotocidae
Labridae (họ Bàng chài)
Odacidae
Pomacentridae (họ Cá thia)
Scaridae (họ Cá mó)
Phân bộ Zoarcoidei
Anarhichadidae
Bathymasteridae
Cryptacanthodidae
Pholidae
Ptilichthyidae
Scytalinidae
Stichaeidae
Zaproridae
Zoarcidae
Phân bộ Notothenioidei
Bathydraconidae
Bovichthyidae
Channichthyidae
Harpagiferidae
Nototheniidae
Phân bộ Trachinoidei
Ammodytidae
Champsodontidae
Cheimarrhichthyidae
Chiasmodontidae
Creediidae
Leptoscopidae
Percophidae
Pholidichthyidae
Pinguipedidae (họ Cá lú)
Trachinidae
Trichodontidae
Trichonotidae
Uranoscopidae (cá sao, cá xem sao)
Phân bộ Blennioidei
Blenniidae (cá mào gà)
Chaenopsidae
Clinidae
Dactyloscopidae
Labrisomidae
Tripterygiidae
Phân bộ Icosteoidei
Icosteidae
Phân bộ Gobiesocoidei
Gobiesocidae
Phân bộ Callionymoidei
Callionymidae (cá đàn lia)
Draconettidae
Phân bộ Gobioidei
Eleotridae (họ Cá bống đen, bống bớp)
Gobiidae (họ Cá bống trắng)
Kraemeriidae (họ Cá bống cát)
Microdesmidae (họ Cá bống biển sâu)
Odontobutidae
Ptereleotridae
Rhyacichthyidae (họ Cá bống chạch)
Schindleriidae
Xenisthmidae
Phân bộ Kurtoidei
Kurtidae
Phân bộ Acanthuroidei
Acanthuridae (họ Cá đuôi gai)
Ephippidae (họ Cá tai tượng biển)
Luvaridae
Scatophagidae (họ Cá nâu)
Siganidae (họ Cá dìa)
Zanclidae (họ Cá thù lù)
Phân bộ Scombrolabracoidei
Scombrolabracidae
Phân bộ Scombroidei
Sphyraenidae (họ Cá nhồng)
Gempylidae (họ Cá thu rắn)
Trichiuridae (họ Cá hố)
Scombridae (họ Cá thu ngừ, gồm cá thu và cá ngừ, cá bạc má)
Xiphiidae (họ Cá kiếm)
Istiophoridae (họ Cá cờ)
Phân bộ Stromateoidei
Amarsipidae
Ariommatidae
Centrolophidae
Nomeidae
Tetragonuridae
Stromateidae (họ Cá chim bạc/cá chim trắng)
Phân bộ Anabantoidei
Anabantidae (họ Cá rô/cá rô đồng)
Belontiidae (họ Cá sặc)
Helostomatidae (họ Cá mùi, cá hường)
Luciocephalidae
Osphronemidae (họ Cá tai tượng, bao gồm cá lia thia, cá chọi Xiêm, cá tai tượng, cá đuôi cờ, mại cờ v.v)
Phân bộ Channoidei
Channidae (Họ Cá quả/cá lóc, cá chuối)
Phân bộ Caproidei
Caproidae (cá thoi)
Chia tách và sáp nhập
Trong một thời gian dài Perciformes đã từng được coi là một đơn vị phân loại không đơn ngành hay _đơn vị phân loại thùng rác"), và chứa ít nhất 160 họ trong ít nhất 20 phân bộ, với tính toàn vẹn phát sinh chủng loài đáng ngờ. Một số nghiên cứu phát sinh chủng loài sử dụng các dữ liệu hình thái và phân tử cũng từng phục hồi Perciformes như là nhóm cận ngành hay đa ngành. Johnson và Patterson (1993) gợi ý rằng Tetraodontiformes (gộp cả Caproidei) là các dòng dõi _tiền perciforms", trong khi Nelson (2006) định nghĩa Percoidei bằng sự thiếu vắng các dị thường đặc biệt đặc trưng cho các phân bộ perciform khác. Johnson (1984). Nghiên cứu này đề xuất phân loại phát sinh chủng loài của cá dựa theo các dữ liệu phân tử, dựng lên 9 loạt được hỗ trợ khá tốt trong phạm vi Percomorphaceae. Các loạt này bao gồm Ophidiaria (1 bộ); Batrachoidaria (1 bộ); Gobiaria (2 bộ); Syngnatharia (1 bộ); Pelagiaria (1 bộ); Anabantaria (2 bộ); Carangaria (ít nhất 3 bộ); Ovalentaria (ít nhất 7 bộ); và Eupercaria (ít nhất 13 bộ, bao gồm cả Perciformes nghĩa mới). Định nghĩa mới của Perciformes hiện nay là đơn ngành, bao gồm khoảng 60 họ. Giới hạn này của bộ là nhỏ hơn đáng kể so với sự gộp tới 160 họ của Nelson
Cụ thể như sau:
Bộ Kurtiformes
- Apogonidae
- Kurtidae
Bộ Gobiiformes
- Phân bộ Trichonotoidei ** Trichonotidae
- Phân bộ Gobioidei Butidae Eleotridae (gồm cả Xenisthmidae) Gobiidae (gồm cả Microdesmidae + Kraemeriidae + Ptereleotridae + Schindleriidae, gồm các chi Aioliops, Nemateleotris, Oxymetopon, Parioglossus, Ptereleotris) Odontobutidae Rhyacichthyidae Thalasseleotrididae Oxudercidae (= Gobionellidae) Milyeringidae
Chuyển sang bộ Syngnathiformes
- Callionymidae
- Draconettidae
- Mullidae
Bộ Scombriformes
- Amarsipidae
- Ariommatidae
- Arripidae
- Leptobramidae
- Menidae
- Polynemidae
- Sphyraenidae
- Toxotidae
Bộ Istiophoriformes
- Istiophoridae
- Xiphiidae
Bộ Carangiformes
- Carangidae
- Coryphaenidae
- Echeneidae
- Nematistiidae
- Rachycentridae
Cấp bộ incertae sedis trong Ovalentaria
- Ambassidae
- Congrogadidae sensu Godkin và Winterbottom (1985) và Wainwright et al. (2012), trước đây là phân họ trong Pseudochromidae.
- Embiotocidae
- Grammatidae (không đơn ngành)
- Opistognathidae
- Plesiopidae
- Polycentridae
- Pomacentridae
- Pseudochromidae
Bộ Cichliformes
- Cichlidae
- Pholidichthyidae (phiên bản cũ coi là bộ riêng Pholidichthyiformes)
Bộ Blenniiformes
- Blenniidae
- Chaenopsidae
- Clinidae
- Dactyloscopidae
- Labrisomidae
- Tripterygiidae
Cấp bộ incertae sedis trong Eupercaria
- Callanthiidae
- Centrogenyidae (có thể thuộc về Uranoscopiformes)
- Dinolestidae
- Dinopercidae
- Emmelichthyidae
- Malacanthidae
- Monodactylidae
- Moronidae
- Parascorpididae
- Pomacanthidae
- Scatophagidae
- Sciaenidae
- Siganidae
- Sillaginidae
Bộ Priacanthiformes
- Cepolidae
- Priacanthidae
Bộ Caproiformes
- Caproidae
Bộ Gerreiformes
- Gerreidae
Bộ Lutjaniformes
- Haemulidae (gồm cả Inermiidae)
- Lutjanidae (gồm cả Caesionidae)
Bộ Uranoscopiformes
- Ammodytidae
- Cheimarrichthyidae = Cheimarrhichthyidae
- Pinguipedidae
- Uranoscopidae
Bộ Labriformes
- Labridae (gồm cả Scaridae và Odacidae)
Bộ Lobotiformes
- Datnioididae
- Lobotidae
- Hapalogenyidae
- Phân bộ Cirrhitioidei ** Aplodactylidae nhưng loài điển hình của chi Macquaria (M. australasica) có quan hệ họ hàng gần với loài còn lại của chi Macquaria (M. ambigua) trong phạm vi họ Percichthyidae sensu stricto, vì thế cả hai tên gọi của các chi này đều là hợp lệ (Peter Unmack et al., pers. comm.; Lavoué et al. (2014)).)
- Phân bộ Terapontoidei Dichistiidae Kuhliidae Kyphosidae Oplegnathidae ** Terapontidae
==Bộ Cá vược theo định nghĩa mới ** Plectrogeniidae
- Phân bộ Triglioidei sensu Jordan Peristediidae Triglidae
- Phân bộ Cottioidei (= Cottimorpha sensu Li et al.) Cận bộ Anoplopomatales Anoplopomatidae Cận bộ Zoarcales (= Zoarcoidei) Anarhichadidae Bathymasteridae (không đơn ngành) Cryptacanthodidae Eulophiidae Pholidae Ptilichthyidae Scytalinidae Stichaeidae (không đơn ngành) Zaproridae * Zoarcidae * Cận bộ Gasterosteales Aulorhynchidae Gasterosteidae Hypoptychidae Cận bộ Zaniolepidoales Zaniolepididae (sensu Smith & Busby (2014), trước đây là phân họ trong Hexagrammidae; không liệt kê bởi Eschmeyer (2014)) Cận bộ Hexagrammales Hexagrammidae (sensu stricto) Cận bộ Cottales ** Agonidae (không đơn ngành, bao gồm cả Hemitripteridae) Cottidae (không đơn ngành, bao gồm cả Abyssocottidae; Comephoridae và Cottocomephoridae) Cyclopteridae Jordaniidae Liparidae Psychrolutidae (gồm cả Bathylutichthyidae và nhiều chi trước đây thuộc Cottidae) Rhamphocottidae (gồm cả Ereuniidae) Scorpaenichthyidae *** Trichodontidae