Bộ Cá nóc (danh pháp khoa học: Tetraodontiformes, còn gọi là Plectognathi) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ của bộ Cá vược (Perciformes). Về tổng thể, bộ Tetraodontiformes chứa 10 họ còn sinh tồn với khoảng 430 loài và khoảng 9 họ đã tuyệt chủng. Phần lớn các loài là cá nước mặn và sinh sống trong hay xung quanh các bãi đá san hô ngầm vùng nhiệt đới, nhưng có vài loài là cá nước ngọt, sinh sống trong sông suối hay cửa sông. Kết quả nghiên cứu năm 2013 của Betancur-R và ctv cho rằng bộ Cá nóc có quan hệ họ hàng gần với nhánh chứa bộ Lophiiformes và họ Caproidae. Người ta cũng ước tính rằng bộ này là hậu duệ của các loài sinh sống ven san hô, đã xuất hiện khoảng 95 triệu năm trước, F. Santini và J. C. Tyler đã phân chia bộ Cá nóc thành các phân bộ, siêu họ và họ như sau:
BỘ Tetraodontiformes
- † Phân bộ Plectocretacicoidei
† Siêu họ Plectocretacicoidea
** † Họ Cretatriacanthidae Tyler & Sorbini, 1996
† Họ Plectocretacicidae Tyler & Sorbini, 1996
*** † Họ Protriacanthidae Tyler & Sorbini, 1996
- Phân bộ Triacanthodoidei
** Siêu họ Triacanthodoidea
* Họ Triacanthodidae Gill, 1862
** Phân họ Hollardinae Tyler, 1968
**** Phân họ Triacanthodinae Gill, 1862
- Phân bộ Balistoidei (Sclerodermi)
Siêu họ Triacanthoidea
Họ Triacanthidae Bleeker, 1859 — họ Cá nóc ba gai
** † Phân họ Protacanthodinae Tyler, 1968
** Phân họ Triacanthinae Bleeker, 1859
† Siêu họ Moclaybalistoidea
† Họ Moclaybalistidae Santini & Tyler, 2003
† Siêu họ Bolcabalistoidea
** † Họ Bolcabalistidae Tyler & Sorbini, 1998
† Họ Eospinidae Santini & Tyler, 2003
Siêu họ Balistoidea
** Họ Balistidae Rafinesque, 1810 — họ Cá nóc gai
Họ Monacanthidae Nardo, 1842 — họ Cá bò giấy
Siêu họ Ostracioidea
** † Họ Spinacanthidae Tyler, 1968
† Họ Protobalistidae Gill, 1888
Họ Aracanidae Hollard, 1860
Họ Ostraciidae Rafinesque, 1810 — họ Cá nóc hòm
- Phân bộ Tetraodontoidei (Gymnodontes)
† Siêu họ Eoplectoidea
† Họ Eoplectidae Tyler, 1973
Siêu họ Triodontoidea
Họ Triodontidae Bleeker, 1859 — họ Cá nóc ba răng
Siêu họ Tetraodontoidea
** Họ Tetraodontidae Bonaparte, 1832 — họ Cá nóc
Họ Diodontidae Bonaparte, 1838 — họ Cá nóc nhím
** Siêu họ Moloidea
*** Họ Molidae Ranzani, 1837 — họ Cá mặt trăng
Năm 2016 người ta công bố 2 loài hóa thạch mới là Balkaria histiopterygia, được coi là thành viên duy nhất của họ †Balkariidae và có quan hệ họ hàng gần với Tetraodontoidei và Ctenoplectus williamsi có quan hệ chị-em với Triodontidae
Phát sinh chủng loài
Phát sinh chủng loài trong phạm vi nhánh Eupercaria là như sau:
Cây phát sinh chủng loài nội bộ Tetraodontiformes vẽ theo kết quả nghiên cứu của Santini và ctv (2013) khi xét cả các họ đã tuyệt chủng.
Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra sơ bộ của Viện Nghiên cứu Hải sản thì trong các vùng biển của Việt Nam có khoảng 46 loài trong 18 chi và 4 họ (Diodontidae, Ostraciidae, Tetraodontidae, Triodontidae), trong đó họ Cá nóc (Tetraodontidae) là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng trữ lượng cá nóc ở biển Việt Nam. Trữ lượng cá nóc trên toàn vùng biển Việt Nam năm 2005 khoảng 37.400 tấn, trong đó trữ lượng ở vùng biển Trung Bộ khoảng 16.000 tấn, tây Nam Bộ khoảng 7.800 tấn và vịnh Bắc Bộ khoảng 5.600 tấn. Người ta cũng đã thu mẫu và phân loại, định tên được 38 loài cá nóc thuộc 3 vùng biển Việt Nam.
Độc tính
Tại Việt Nam, người ta đã tiến hành phân tích độc tố của 35 loài, trong đó:
- Có 21 loài chứa độc, gồm:
10 loài có độc tính rất mạnh: Arothron hispidus, Arothron immaculatus, Canthigaster valentini, Lagocephalus inermis, Lagocephalus lunaris, Lagocephalus sceleratus, Takifugu oblongus, Torquigener brevipinnis, Torquigener pallimaculatus.
7 loài có độc tính mạnh: Arothron nigropunctatus, Canthigaster rivulata, Cheonodon patoca, Lagocephalus spadiceus, Lagocephalus suezensis, Takifugu niphobles, Tylerius spinossissimus
** 4 loài có độc tính nhẹ: Arothron mappa, Arothron firmamentum, Canthigaster inframacula, Takifugu ocellatus.
- Có 14 loài chưa phát hiện thấy độc tố: Diodon holocanthus, Diodon hystrix, Lagocephalus gloveri, Lagocephalus wheeleri, Ostracion cubicus, Sphoeroides pachygaster v.v.
Các bộ phận khác nhau của cá nóc có độc tính với mức độ rất khác nhau. Mức độ độc của đa số các loài có thể được sắp xếp theo trật từ giảm dần của độ mạnh như sau: trứng, tinh hoàn, gan, ruột, da, thịt.
Theo giai đoạn trưởng thành và thuần thục sinh dục, cá nóc có độc tính cao ở giai đoạn 5 đối với cá đực và giai đoạn 6 đối với cá cái. Độc tính của cá nóc thường tăng cao vào các tháng 2-3 và 7-9 trong năm, đây cũng là mùa sinh sản của cá nóc. Kết quả xác định độc tố trong nước mắm chế biến từ cá nóc độc cho thấy độc tố có xu hướng giảm dần theo thời gian, nhưng vẫn tồn tại sự có mặt của độc tố trong sản phẩm sau 12 tháng theo dõi. Như vậy có thể cho rằng, sản phẩm chế biến từ cá nóc độc là không an toàn cho người sử dụng.
Độc tính cá nóc và điều kiện đảm bảo an toàn trong khi khai thác, kinh doanh, tiêu thụ là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu nhằm sử dụng hợp lý nguồn lợi cá nóc, tránh lãng phí và tránh rủi ro cho người sử dụng. Cần lưu ý rằng, hiện nay ở Việt Nam chưa có thuốc điều trị ngộ độc do cá nóc. Vì vậy việc nghiên cứu cơ chế gây độc, thuốc điều trị ngộ độc và các bộ thử nhanh khi nhiễm độc tố là rất cần thiết đối với ngành y tế.
Độc tố cá nóc là chất có hoạt tính sinh học được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Chúng được dùng trong y dược, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác. Tuy nhiên, do hiện nay, tại Việt Nam chưa có phương pháp xử lý độc tố cá nóc và chế biến cá nóc độc thì cần khuyến cáo ngư dân không đưa những loài cá nóc độc về bờ trên cơ sở tập huấn cho họ cách thức nhận biết những loài cá nóc chứa độc và những loài cá nóc không chứa độc.
Hình ảnh
Tập tin:Mola mola.jpg|Cá mặt trăng
Tập tin:Lactophrys polygonia.jpg|Cá nóc hòm tổ ong (_Acanthostracion polygonius_) là một thành viên của họ Cá nóc hòm (_Ostraciidae_).
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Họ Cá bò hòm** hay **Họ Cá nóc hòm** (Danh pháp khoa học: **_Ostraciidae_**) là một họ cá trong bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). ## Đặc điểm Các thành viên của họ này có màu sắc
**Họ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc. Chúng vẫn được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc
**Họ Cá nóc nhím** (danh pháp khoa học: **_Diodontidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc. Các loài trong họ này có kích thước từ vừa đến lớn, và được tìm thấy trong những vùng
**Cá nóc ba răng**, tên khoa học **_Triodon macropterus_**, là một loài cá nóc, các loài còn sống duy nhất trong chi **Triodon** và họ **Triodontidae**. Các thành viên khác trong họ được biết đến
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá nóc sao**, tên khoa học là **_Takifugu alboplumbeus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Takifugu_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Phân loại
**Cá nóc nhím chấm vàng**, hay **cá nóc gai thô ngắn**, tên khoa học là **_Cyclichthys spilostylus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả
**Cá nóc răng rùa**, tên khoa học **_Chelonodontops patoca_**, là một loài cá biển thuộc chi _Chelonodontops_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1822. ## Phân loại
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Họ Cá bò giấy** (Danh pháp khoa học: **Monacanthidae**) là một họ cá trong bộ cá nóc biển phân bố ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Họ cá này có
**Họ Cá mặt trăng** (danh pháp khoa học: **_Molidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). Loài điển hình của họ này là cá mặt trăng (_Mola mola_). ## Từ nguyên _Mola_ là từ
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Cá nóc vằn vện**, còn gọi là **cá nóc bạc vằn vện** hay **cá đầu thỏ vằn vện**, tên khoa học là **_Lagocephalus suezensis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá
**Cá nóc chấm cam** (tên khoa học: **_Torquigener gloerfelti_**) là một loài cá biển thuộc chi _Torquigener_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1984. ## Từ nguyên
**Cá nóc vàng**, tên khoa học là **_Lagocephalus spadiceus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Từ nguyên
**Cá nóc chuột vằn mang** (tên khoa học: **_Arothron immaculatus_**), còn gọi là **cá nóc chuột viền đuôi**, là một loài cá biển thuộc chi _Arothron_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả
**Cá nóc vằn**,**_' tên khoa học là _**Takifugu oblongus__', là một loài cá biển thuộc chi _Takifugu_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Từ nguyên
**Cá nóc hòm tròn lưng** (danh pháp: **_Ostracion cubicum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Ostracion_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. Tên gọi
**Cá nóc răng mỏ chim**, tên khoa học là **_Lagocephalus inermis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1850. ##
**Cá nóc bạc** hay **cá nóc mút đuôi trắng**, tên khoa học là **_Lagocephalus cheesemanii_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá nóc chóp** hay **cá nóc hòm năm góc lưng** (danh pháp: **_Tetrosomus gibbosus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Tetrosomus_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá nóc sừng bụng tròn**, hay **cá nóc hòm bụng lồi**, danh pháp là **_Lactoria diaphana_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lactoria_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần
**Cá nóc tro**, còn gọi là **cá nóc đầu thỏ mắt to**, tên khoa học là **_Lagocephalus lunaris_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả
**Cá nóc đầu thỏ chấm tròn** (tên khoa học: **_Lagocephalus sceleratus_**), hay **cá đầu thỏ**, **cá nóc lườn bạc**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô
**Cá nóc vằn mắt**, tên khoa học là **_Torquigener brevipinnis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Torquigener_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ
**Cá nóc hòm lưng gù**, hay **cá nóc hòm ba cạnh**, danh pháp là **_Tetrosomus concatenatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Tetrosomus_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần
**Cá nóc hòm** (Danh pháp khoa học: _Chaunax endeavouri_) hay còn gọi là **cá nóc thu** hay là **cá nóc xanh** là một loài cá vây chân trong họ Chaunacidae. Chúng là một trong những
**Cá nóc dẹt chấm bụng** (danh pháp: **_Canthigaster inframacula_**) là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977. ## Từ nguyên
**Cá nóc gai thô dài**, danh pháp là **_Cyclichthys orbicularis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1785. ##
**Cá nóc sừng đuôi dài** (danh pháp: **_Lactoria cornuta_**), là một loài cá biển thuộc chi _Lactoria_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ
**Cá nóc hòm trán dô** (danh pháp: **_Ostracion rhinorhynchos_**) là một loài cá biển thuộc chi _Ostracion_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851. ## Từ
**Họ Cá bò ba gai** ( tên khoa học : **Triacanthidae** ), là một họ cá biển của vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng được xếp vào bộ Tetraodontiformes, cùng với cá nóc và
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**Cá nóc nhím năm vằn** (tên khoa học **_Diodon liturosus_**) là một loài cá nóc trong họ Diodontidae. Chúng thường được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Ấn
nhỏ **Cá nóc nhím chấm đen** (tên khoa học **_Diodon hystrix_**) là một loài cá thuộc họ Diodontidae. ## Mô tả Cá nóc nhím chấm đen là một loài cá có kích cỡ trung bình
THÔNG TIN SẢN PHẨM - Tên: Bộ bài "Nốc Out" - Kích thước hộp: 10 x 7 x 3 cm - Kích thước lá bài: 6.4 x 8.9 cm. - Khối lượng: 100g - Chất
THÔNG TIN SẢN PHẨM - Tên: Bộ bài Nốc Out phiên bản “Va Chạm” - Kích thước hộp: 10 x 5 x 1 cm - Kích thước lá bài: 6.4 x 8.9 cm. - Khối
**Cá bò da** (Danh pháp khoa học: _Aluterus monoceros_) là một loài cá nóc thuộc họ Monacanthidae trong bộ cá nóc. Loài này còn được biết đến với tên gọi **Cá bò giấy** hay còn
**Cá nóc dẹt ba vằn** (danh pháp khoa học: **_Canthigaster coronata_**) là một loài cá nóc phân bố ở Ấn Độ Dương-Tây Thái Bình Dương. Loài này dài 14 cm. Đôi khi nó được nuôi làm
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Cá thái dương** hay **cá mola** (**_Mola mola_**; danh pháp cũ là _Tetraodon mola_) là một loài cá thuộc họ Cá mặt trăng trong bộ Cá nóc. ## Đặc điểm sinh học Đặc điểm chung
**Cá đuối ó** là một phân bộ cá đuối trong bộ Cá đuối ó (Myliobatiformes) có liên hệ nhiều với cá mập. Chúng thuộc về phân bộ Myliobatoidei của bộ Myliobatiformes gồm 8 họ là
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Aracanidae** là một họ cá xương có quan hệ họ hàng gần với cá nóc hòm (Ostraciidae) nên đôi khi được coi là phân họ **Aracaninae** trong họ Ostraciidae. Chúng dường như là hơi nguyên
**Phân thứ lớp Cá xương thật** (_Teleostei_) là một trong ba nhóm cá thuộc lớp Cá vây tia (_Actinopterygii_). Nhóm này hình thành từ đầu kỷ Tam điệp, và bao hàm 20.000 -30.000 loài cá
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
**Họ Cá sao** (danh pháp khoa học: **Uranoscopidae**) là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật