✨Cá đuối ó

Cá đuối ó

Cá đuối ó là một phân bộ cá đuối trong bộ Cá đuối ó (Myliobatiformes) có liên hệ nhiều với cá mập. Chúng thuộc về phân bộ Myliobatoidei của bộ Myliobatiformes gồm 8 họ là Hexatrygonidae, Plesiobatidae, Urolophidae, Urotrygonidae, Dasyatidae, Potamotrygonidae, Gymnuridae và Myliobatidae. Những họ này gộp lại đều gọi chung là cá đuối. Nhiều loài trong số chúng là cá đuối gai độc, có thể tấn công gây tử vong cho con người.

Cá đuối này được đặt tên dựa theo cái gai nhọn, răng cưa nằm ở bên trên và xuôi về phía sau đuôi. Thường được bao bởi một lớp da và không dễ phát hiện, vũ khí phòng vệ hiệu quả này được làm bằng protein tổng hợp và đi kèm với nọc cực độc mà nó thường được tiết ra mỗi khi lớp da bị rách. Nếu bị gai đâm phải thì nó sẽ tạo ra vết rộp lớn và cảm giác rát bỏng.

Mặc dù cực kỳ đau đớn, vết “chích” hiếm khi nguy hiểm đến tính mạng ngoại trừ một vài ngoại lệ kỳ lạ mà nó xảy ra ở ngực gần với tim, sự cố được ghi nhận khi một ngư dân kéo con cá đuối vừa bắt được lên thuyền. May thay đối với người nuôi, cá đuối hiếm khi tỏ ra hung dữ kể cả với con to nhất, mặc dù chúng có khả năng tấn công mục tiêu rất chính xác bằng cách quất hay đâm bằng cái đuôi mạnh mẽ.

Ở Amazon, đa số tai nạn với cá đuối đều do đạp phải khi chúng ẩn mình dưới lớp cát để nghỉ ngơi hoặc săn mồi vào ban ngày và vì thế các vết chích đều xảy ra ở bàn chân hay từ đầu gối trở xuống. Bản thân cá đuối cũng thích tẩu thoát hơn là bị đạp phải do đó người dân địa phương biết cách lê chân hay dùng gậy dò nền cát phía trước mặt khi bước trong nước, nhờ vậy cá đuối có thể cảm nhận được sự chuyển động và rời khỏi đường đi trước khi gặp sự cố. Với người nuôi cá thì ngược lại, hầu hết tai nạn đều xảy ra ở tay và cánh tay khi họ làm vệ sinh hồ hay bắt cá. Đôi khi đó chỉ là tai nạn ngẫu nhiên nhưng cũng có khi là do bất cẩn khi tiếp xúc với cá. Thậm chí gai trên mình cá đuối đã chết vẫn còn chất độc và rất sắc.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá đuối ó** là một phân bộ cá đuối trong bộ Cá đuối ó (Myliobatiformes) có liên hệ nhiều với cá mập. Chúng thuộc về phân bộ Myliobatoidei của bộ Myliobatiformes gồm 8 họ là
**Họ Cá đuối ó** (tên khoa học **Myliobatidae)** là một họ cá sụn bao gồm hầu hết các loài cá đuối lớn sống ở vùng biển mở. Các loài trong họ này ăn nhuyễn thể
**Cá đuối ó** **(Myliobatiformes)** là một trong 4 bộ cá đuối. Trước đây chúng thuộc bộ Rajiformes, nhưng các nghiên cứu phân tử gần đây cho thấy rằng _myliobatiforms_ là một nhóm đơn ngành, và
**Cá đuối ó phương nam** (danh pháp hai phần: **_Dasyatis americana_**) là một loài cá đuối ó trong họ Dasyatidae. Loài này được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Cá đuối bồng** (_Dasyatidae_) là một họ cá đuối thuộc bộ Myliobatiformes. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Một số loài cũng đã xâm
: _Đối với các loài cá đuối khác, xem_ Rhinoptera _._ **Cá đuối mõm bò** (_Rhinoptera bonasus_) là một loài cá đuối được tìm thấy phần lớn ở khu vực phía tây Đại Tây Dương
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Bộ Cá đuối điện** (danh pháp khoa học: **_Torpediniformes_**) là một bộ cá sụn. Chúng được biết tới vì khả năng phát điện, với hiệu điện thế từ 8 đến 220 vôn, có thể dùng
**Cá đuối bồng hoa vện** (tên khoa học **_Himantura uarnak_**) là một loài cá đuối ó trong họ Dasyatidae. Loài này thường sinh sống ở các vùng nước ven biển Tây Ấn Độ Dương bao
**Bộ Cá đuối** (tên khoa học **_Rajiformes_**) là một trong bốn bộ của liên bộ Batoidea, cá sụn dẹp liên quan đến cá mập. Rajiformes được phân biệt bởi sự hiện diện của vây ngực
**Cá đuối biển gai độc** là tên để chỉ các loài cá đuối có gai độc trong bộ Myliobatiformes, hầu hết thuộc về các họ Dasyatidae, Urotrygonidae, Urolophidae, và Potamotrygonidae. Cá đuối gai độc nói
Khô cá đuối là loại khô được làm từ cá đuối tươi có màu xanh rêu, cá có hình dẹt và có đuôi, cá đuối có rất nhiều loại và được chế biến theo nhiều
Khô cá đuối là món ăn được chế biến từ cá đuối, được chế biến theo nhiều cách khác nhau nhưng phổ biến nhất là ướp muối hoặc ướp gia vị, sau đó phơi khô
Cá đuối là một loại cá biển, phụ nữ mang thai ăn nó cũng có nhiều lợi ích, song cũng tồn tại một số tác hại nếu sử dụng sai cách.Cá đuối là một nguồn
**Cá đuôi gai vàng** (danh pháp hai phần: **_Zebrasoma flavescens_**), là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
**Cá ó dơi**, **cá quỷ** hay **cá đuối quỷ khổng lồ** (Mobula mobular) là một loài cá đuối của họ Mobulidae. Chúng phổ biến nhất ở biển Địa Trung Hải và có thể được tìm
**Cá đuối điện Bắc Bộ** (danh pháp hai phần: **_Narcine tonkinensis_**) là một loài cá thuộc Họ Cá đuối điện. Loài cá này có thân dẹp hướng lưng thành đĩa úp gần tròn, phần lưng
**Cá đuối ma**, còn gọi là **cá nạng, cá ó dơi không gai**, tên khoa học **_Mobula eregoodootenkee_**, là một loài cá đuối thuộc họ Myliobatidae. Chúng là loài đặc hữu của vùng Ấn Độ
**Cá nạng hải**, tên khoa học **_Manta birostris_**, là một loài cá thuộc họ Mobulidae. Loài này thuộc chi _Manta_ có hai loài, Chúng là loài cá đuối lớn nhất trong họ Mobulidae, và là
**_Điệp vụ cá đuối_** (tên gốc tiếng Anh: **_Body of Lies_**) là phim điện ảnh điệp viên giật gân của Hoa Kỳ năm 2008 do Ridley Scott đạo diễn và sản xuất, William Monahan viết
**Cá đuối vàng** (tên khoa học **_Pastinachus sephen_**) là một loài cá đuối ó thuộc họ Dasyatidae, sống phổ biến ở vùng biển Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương và thỉnh thoảng xâm nhập vào môi
**Cá đuối điện thông thường** hoặc **cá đuối điện** (tên khoa học **_Torpedo torpedo_**) là một loài trong họ Torpedinidae, được tìm thấy ở vùng biển Địa Trung Hải và phía đông Đại Tây Dương
**Cá đuối điện nhỏ** (**_Narcine bancroftii_**), là một loài cá đuối điện trong họ Narcinidae. ## Môi trường sống Cá đuối điện nhỏ thường được tìm thấy dưới cát hoặc bùn, trong vùng triều nông,
**Cá đuối bồng da gai** (_Urogymnus asperrimus_) là một loài cá đuối trong họ Dasyatidae, được tìm thấy ở vùng nước nông ven biển ở vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương nhiệt đới và ngoài
**Cá đuối điện Thái Bình Dương** (tên khoa học **_Torpedo californica_**) là một loài cá đuối điện trong họ Torpedinidae, đặc hữu của vùng nước ven biển vùng đông bắc Thái Bình Dương từ Baja
**Cá nạng hải rạn san hô** (_Manta alfredi_) là một loài cá đuối trong họ Mobulidae, những loài cá đuối lớn nhất trên thế giới. Trong số các loài nói chung được công nhận, nó
**_Manta_** là danh pháp khoa học của một chi cá, gồm các loài cá đuối lớn nhất trong họ Mobulidae. Chi này gồm hai loài là cá nạng hải (_M. birostris_) và cá nạng hải
**Cá đuối bướm trơn** (danh pháp hai phần: **_Gymnura micrura_**) là một loài cá thuộc họ Gymnuridae. Nó được tìm thấy ở Belize, Brasil, Cameroon, Colombia, Cộng hòa Dân chủ Congo, Costa Rica, Guiana thuộc
**Viêm đường tiết niệu dưới ở mèo** (có tên viết tắt FLUTD, tiếng Anh:_Feline lower urinary tract disease_) là một thuật ngữ rộng được sử dụng để bao gồm một số tình trạng liên quan
**Cá đuối bồng ngói** (tên khoa học **_Brevitrygon imbricata_**) là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Loài này thường được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới Ấn Độ Dương - Tây Thái
**Cá đuối chấm xanh,** tên khoa học **_Taeniura lymma_**, là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Loài này nhỏ hơn (12-14 inches) có một đĩa ngực hình bầu dục thường có màu vàng đến
**Cá đuôi đàn lia xanh** (_Fundulopanchax gardneri_), là một loài cá Killi từ Nigeria và Cameroon. ## Miêu tả Cá đuôi đàn lia xanh là loài dị hình giới tính. Những con đực có màu
**_Torpedo_** là một chi cá đuối điện và là chi đơn thuộc họ Torpedinidae. Chúng di chuyển chậm ở mặt đáy và có khả năng phóng điện để bảo vệ bản thân hoặc tấn công
**Cá giống mõm tròn**, còn gọi là **cá đuối bùn** (tên khoa học: **_Rhina ancylostoma_**), là một loài cá đuối và là thành viên duy nhất của họ **Rhinidae**. Tương đồng tiến hóa của nó
**_Naso_** là một chi cá biển thuộc họ Cá đuôi gai, gồm các loài cá có phạm vi phân bố trải rộng khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương; duy
Khô Cá Đuối Non Chiên là một trong những món ăn không thể bỏ qua tại Phú Điền, kết hợp sự tươi ngon của cá đuối non cùng sự tinh tế trong chế biến, hứa
**Bảo tàng Khảo cổ học Dưới nước và Đánh cá Baltic ở Łeba** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Archeologii Podwodnej i Rybołówstwa Bałtyckiego w Łebie_) là một bảo tàng đang được xây dựng ở Łeba, Ba
**Phân lớp Cá mang tấm** (danh pháp khoa học: **_Elasmobranchii_**) là một phân lớp của cá sụn (_Chondrichthyes_) bao gồm nhiều loại cá có tên gọi chung là cá đuối, cá đao và cá mập.
**Chi Cá ngát** (danh pháp khoa học: **_Plotosus_**) là một chi cá ngát bản địa của khu vực Ấn Độ Dương, miền tây Thái Bình Dương và New Guinea. Các loài trong chi này sống
**Cá đuối bồng mõm nhọn**, tên khoa học **_Dasyatis zugei_**, là một loài cá đuối trong họ Dasyatidae, được tìm thấy ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương từ Ấn Độ đến miền tây
**Cá đuối bồng thân trơn** (tên khoa học **_Pateobatis jenkinsii_**) là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae, phân bố rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, từ vùng biển Nam Phi
**Cá đuối điện nhiều đốm** (danh pháp khoa học: **_Diplobatis pictus_**) là một loài cá đuối điện trong họ Narcinidae, Đại Tây Dương từ đông nam Venezuela đến cửa sông Amazon ở Brasil. Nó được
#đổi Pteroplatytrygon violacea Thể loại:Họ Cá đuối bồng Thể loại:Chi cá đuối ó đơn loài
**_Tinh vân Cá đuối (Hen 3-1357)_** là tinh vân hành tinh trẻ nhất được biết đến, xuất hiện vào những năm 1980. Tinh vân này nằm ở hướng phía nam của chòm sao Bàn thờ,
**Đài phun nước với cá heo ở Česká Lípa** (tiếng Séc: _Kašna s delfíny v České Lípě_) là một trong những đài phun nước nổi bật ở thị trấn Česká Lípa, vùng Liberecký, Cộng hòa
**_Dasyatis akajei_** là một loài cá đuối trong họ dasyatidae, được tìm thấy ở tây bắc Thái Bình Dương gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, và Trung Quốc.
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Cá răng đao** có tên thường gọi là **Cá cọp** _(Piranha)_, loại cá nước ngọt thuộc họ Hồng Nhung _Characidae_, có kích thước to lớn, một con cá Piranha trưởng thành có kích thước từ
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất