Cá nóc vàng, tên khoa học là Lagocephalus spadiceus, là một loài cá biển thuộc chi Lagocephalus trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845.
Từ nguyên
Tính từ định danh spadiceus trong tiếng Latinh có nghĩa là "nâu nhạt", hàm ý đề cập đến màu sắc của phần lưng và thân trên của loài cá này.
Phân loại học
Lagocephalus wheeleri (thường gọi là cá nóc xanh trong tiếng Việt) đã được xem là đồng nghĩa với cá nóc vàng L. spadiceus.
Cá nóc vàng có hai dạng biến dị kiểu hình, được gọi là kiểu wheeleri và kiểu spadiceus. Vùng gai nhỏ ở lưng trong kiểu wheeleri có dạng elip, nhưng ở kiểu spadiceus thì lại có hình thoi lan rộng một phần ra sau (có thể liên tục hoặc đứt đoạn).
Phạm vi phân bố và môi trường sống
Từ Biển Đỏ và vịnh Ba Tư, cá nóc vàng được phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương, từ bờ biển Đông Phi trải dài về phía đông đến Biển Đông, ngược lên phía bắc đến Nhật Bản và Hàn Quốc, xa về phía nam đến Úc.
Thông qua kênh đào Suez, cá nóc vàng đã mở rộng phạm vi đến Địa Trung Hải và hình thành một quần thể ổn định ở vùng biển này. Cá nóc vàng đã được ghi nhận tại ngoài khơi Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, đảo Síp, và từ biển Aegea chúng đã tiến vào biển Marmara.
L. spadiceus được tìm thấy chủ yếu ở ngoài khơi, nhưng cũng có thể được bắt gặp ở các khu vực cửa sông, độ sâu có thể lên đến 200 m. Thân trên có màu vàng lục sẫm, thân dưới màu trắng.
Số tia vây ở vây lưng: 11–14; Số tia vây ở vây hậu môn: 10–12; Số tia vây ở vây ngực: 14–17. Còn ở Thái Lan, cá nóc vàng được đánh giá là loài không có độc, và được chế biến dưới dạng cá viên.
Ở Nhật Bản, cá nóc vàng có giá trị thương mại cao, đến 99,7% sản lượng loài này là được nhập khẩu từ Trung Quốc dưới dạng đông lạnh. Theo khảo sát thì người Nhật thích mùi vị của cá nóc vàng nội địa hơn cá nhập khẩu.
Trái lại, cá nóc vàng được coi là loài gây phiền toái đối với ngư dân Địa Trung Hải.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá nóc vàng**, tên khoa học là **_Lagocephalus spadiceus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Từ nguyên
**Cá nóc nhím chấm vàng**, hay **cá nóc gai thô ngắn**, tên khoa học là **_Cyclichthys spilostylus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả
**Họ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc. Chúng vẫn được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc
**Cá nóc tro**, còn gọi là **cá nóc đầu thỏ mắt to**, tên khoa học là **_Lagocephalus lunaris_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả
**Cá nóc nhím gai móc**, hay **cá nóc nhím gai dẹp**, tên khoa học là **_Lophodiodon calori_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Lophodiodon_** trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô
**Cá nóc hòm lưng gù**, hay **cá nóc hòm ba cạnh**, danh pháp là **_Tetrosomus concatenatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Tetrosomus_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần
**Cá nóc vằn mắt**, tên khoa học là **_Torquigener brevipinnis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Torquigener_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ
**Cá nóc hòm tròn lưng** (danh pháp: **_Ostracion cubicum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Ostracion_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. Tên gọi
**Cá nóc vằn**,**_' tên khoa học là _**Takifugu oblongus__', là một loài cá biển thuộc chi _Takifugu_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Từ nguyên
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Cá nóc nhím năm vằn** (tên khoa học **_Diodon liturosus_**) là một loài cá nóc trong họ Diodontidae. Chúng thường được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Ấn
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
nhỏ **Cá nóc nhím chấm đen** (tên khoa học **_Diodon hystrix_**) là một loài cá thuộc họ Diodontidae. ## Mô tả Cá nóc nhím chấm đen là một loài cá có kích cỡ trung bình
**Họ Cá bò ba gai** ( tên khoa học : **Triacanthidae** ), là một họ cá biển của vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng được xếp vào bộ Tetraodontiformes, cùng với cá nóc và
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**_Lagocephalus_** là một chi cá nóc trong họ Tetraodontidae. ## Lịch sử Chi này được William John Swainson mô tả năm 1839, với 2 loài là _L. stellatus_ Bl. pl. 143 và _L. pennantii_ Yarrell,
**Cá bò da** (Danh pháp khoa học: _Aluterus monoceros_) là một loài cá nóc thuộc họ Monacanthidae trong bộ cá nóc. Loài này còn được biết đến với tên gọi **Cá bò giấy** hay còn
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Cá sư tử**, **cá mao tiên** hay **cá bò cạp** là một chi cá biển có nọc độc thuộc họ Cá mù làn (_Scorpaenidae_). Chúng có các tua dài, thân có nhiều sọc màu đỏ,
**Cóc vàng** (danh pháp hai phần: **_Bufo periglenes_**) là một loài động vật lưỡng cư thuộc Họ Cóc. Loài này có nhiều ở một rừng nhiệt đới mây phủ cao có diện tích 30 km² trên
**_Cyclichthys_** là một chi cá biển thuộc họ Cá nóc nhím. Những loài trong chi này được tìm thấy rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. ## Từ nguyên Từ
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
**_Siganus canaliculatus_**, thường được gọi là **cá kình**, **cá giò**, hay **cá dìa cana**, là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu
**Cá quỷ râu**, tên khoa học **_Inimicus didactylus_**, là một loài cá độc trong họ Synanceiidae. Loài cá này sinh sống ở Tây Thái Bình Dương. Chúng có thể đạt đến chiều dài cơ thể
thumb|upright|[[Amphiprion ocellaris|Cá hề ocellaris nép mình trong một cây hải quỳ _Heteractis magnifica_.]] thumbnail|upright|Một cặp cá hề hồng (_[[Amphiprion perideraion_) trong ngôi nhà hải quỳ của chúng.]] thumb|Cá hề đang quẫy đuôi bơi để di
**Quốc ca Afghanistan** (Tiếng Pashto: ملی سرود - _Milli Surood_; tiếng Ba Tư: سرود ملی - Surūd-e Millī) được chính thức chọn làm quốc ca của Afghanistan, công bố bởi Loya Jirga vào tháng 5
nhỏ|phải|[[Cá mú, loài thường thấy sinh sống ở các rạn san hô]] nhỏ|phải|[[Cá đuôi gai vàng, một con cá màu sặc sỡ ở rạn san hô]] **Cá rạn san hô** là các loài cá sống
**Cá vây tròn** (Danh pháp khoa học: _Cyclopterus lumpus_) là một loài cá biển trong họ Cyclopteridae thuộc bộ cá mù lằn Scorpaeniformes, cá vây tròn là loài duy nhất trong chi _Cyclopterus_. Chúng được
**_Canthigaster valentini_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá nóc dẹt va-lăng**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**Cá nóc mắt đỏ** hay còn gọi là **cá nóc mít** (Danh pháp khoa học: **_Carinotetraodon lorteti_**) là một loài cá biển trong bộ cá nóc. Chúng là loài cá có độc và gây ra
**Cá đuối chấm xanh,** tên khoa học **_Taeniura lymma_**, là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Loài này nhỏ hơn (12-14 inches) có một đĩa ngực hình bầu dục thường có màu vàng đến
Kem Vento Trứng Cá Tầm Luxe Caviar Cellular hỗ trợ nâng cơ cho làn da, làm biến mất các vết chân chim ở mắt, miệng, trán - giúp da căng bóng, ít nếp nhăn, giúp
MÔ TẢ SẢN PHẨMHãy cùng nói về ALL IN ONE TONER- MICRO GOLD HONEY TONER- TONER VÀNG MẬT ONG của PRETTY SKIN nào! Đây là dòng Toner Tất cả trong Một: nó sẽ giải quyết
MÔ TẢ SẢN PHẨMSIDMOOL PROPOLIS AMPOULE : với thành phần nọc ong giúp tăng sức đề kháng cho da, khỏe da, giảm mụn1)Thành phần:Propolis(nồng độ 75000ppm, 98%), rễ mẫu đơn, tinh chất vàng. Trong đó
MÔ TẢ SẢN PHẨMSIDMOOL PROPOLIS AMPOULE : với thành phần nọc ong giúp tăng sức đề kháng cho da, khỏe da, trị mụn1)Thành phần:Propolis(nồng độ 75000ppm, 98%), rễ mẫu đơn, tinh chất vàng. Trong đó
MÔ TẢ SẢN PHẨMSIDMOOL PROPOLIS AMPOULE : với thành phần nọc ong giúp tăng sức đề kháng cho da, khỏe da, trị mụn 1)Thành phần:Propolis(nồng độ 75000ppm, 98%), rễ mẫu đơn, tinh chất vàng. Trong
**_Canthigaster janthinoptera_**, tên thông thường là **cá nóc tảng ong**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Phân
MÔ TẢ SẢN PHẨM✽ Mai Phương Ohui | Chuyên Mỹ Phẩm O hui - Whoo - Sum37 Hàn Quốc - Cam kết sản phẩm - Chuyên viên tư vấn nhiệt tình - Giao hàng nhanh
Dầu gió Ông già Thái Lan Siangpure 7cc - Chữ vàng nội địa TháiDầu gió Ông già Thái Lan Siangpure 7ccDầu nội địa chữ vàng, băng đỏ.Dầu gió Thái Lan Siang Pure Oildo công ty
Công dụng: - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không thông, chóng mặt nhức đầu, da thịt bầm tím, bị các con vật có nọc độc đốt. - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không
Công dụng: - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không thông, chóng mặt nhức đầu, da thịt bầm tím, bị các con vật có nọc độc đốt. - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không
Công dụng: - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không thông, chóng mặt nhức đầu, da thịt bầm tím, bị các con vật có nọc độc đốt. - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không
**Cá bò đuôi dài** hay còn gọi ngắn gọi là **cá bò** (Danh pháp khoa học: _Abalistes stellaris_), tên thường gọi tiếng Anh: Starry triggerfish, Leather jacket. Tên gọi tiếng Nhật: Usubahagi, Usuba-hagi. Tên gọi
Dầu gió Ông già Thái Lan Siangpure 7ccDầu nội địa chữ vàng, băng đỏ.Dầu gió Thái Lan Siang Pure Oildo công ty Bertram Chemical sản xuất. Công ty ra đời từ năm 1982, các sản
**Cá bò giấy vện** hay còn gọi là **cá bò bìm bịp**, **cá Bìm bịp** (Danh pháp khoa học: _Aluterus scriptus_) là loài cá nóc thuộc họ Monacanthidae nằm trong bộ cá nóc Tetraodontiformes. Cá
**_Javichthys kailolae_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Javichthys_** trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1985. ## Danh pháp khoa học Từ _Javichthys_ trong danh
**_Pseudobalistes flavimarginatus_**, thường được gọi là **cá bò viền vàng**, là một loài cá biển thuộc chi _Pseudobalistes_ trong họ Cá nóc gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ##