✨Họ Cá bò da

Họ Cá bò da

Họ Cá bò da (danh pháp khoa học: Balistidae) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm trên thân. Các loài thuộc họ này sinh sống ở biển nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp thế giới, với độ phong phú loài lớn nhất trong Ấn Độ-Thái Bình Dương. Hầu hết được tìm thấy ở khu vực nước tương đối nông, môi trường sống ven biển, đặc biệt là rạn san hô, nhưng một vài loài, chẳng hạn như Canthidermis maculata ("cá bò") sống ở gần mặt nước. Trong khi một số loài từ họ này là phổ biến trong các bể cá biển cảnh thương mại, thì chúng lại thường khét tiếng là các loài có hành vi nóng nảy.

Thành viên lớn nhất của họ này, cá bò đá (Pseudobalistes naufragium) dài đến , nhưng phần lớn các loài khác chỉ dài tối đa giữa .

Chi và loài

Họ này có 12 chi và 42 loài. *Abalistes Bloch & Schneider, 1801 Abalistes filamentosus Matsuura & Yoshino, 2004 Abalistes stellaris (Bloch & Schneider, 1801) (cá bò đuôi dài, cá bò sao) Abalistes stellatus (vô danh - quy cho Lacépède, 1798) *Balistapus Tilesius, 1820 *Balistapus undulatus (Park, 1797) (cá bò đen, cá bò sọc cam) Balistes Linnaeus, 1758 Balistes capriscus J. F. Gmelin, 1789 (cá bò xám) Balistes ellioti Day, 1889 Balistes polylepis Steindachner, 1876 (cá bò vảy mịn) Balistes punctatus J. F. Gmelin, 1789 (cá bò đốm lam) Balistes rotundatus Marion de Procé, 1822 Balistes vetula Linnaeus, 1758 (cá bò nữ hoàng) Balistes willughbeii Lay & Bennett, 1839 Balistoides Fraser-Brunner, 1935 Balistoides conspicillum (Bloch & Schneider, 1801) (cá bò gai vây, cá bò hoa vàng, cá bò bông bi) Balistoides viridescens (Bloch & Schneider, 1801) (cá bò Titan) Canthidermis Swainson, 1839 Canthidermis macrolepis (Boulenger, 1888) (cá bò vảy lớn) Canthidermis maculata (Bloch, 1786) (cá bò [nước mặn], cá nóc gai) Canthidermis sufflamen (Mitchill, 1815) *Melichthys Swainson, 1839 Melichthys indicus Randall & Klausewitz, 1973 (cá bò Ấn Độ) Melichthys niger (Bloch, 1786) (cá bò đen) *Melichthys vidua (J. Richardson, 1845) (cá bò đuôi hồng) Odonus Gistel, 1848 Odonus niger (Rüppell, 1836) (cá bò răng đỏ) *Pseudobalistes Bleeker, 1865 Pseudobalistes flavimarginatus (Rüppell, 1829) (cá bò mép vàng) Pseudobalistes fuscus (Bloch & Schneider, 1801) (cá bò da nâu, cá bò đốm vàng) Pseudobalistes naufragium (Jordan & Starks, 1895) (cá bò đá) *Rhinecanthus Swainson, 1839 Rhinecanthus abyssus Matsuura & Shiobara, 1989 Rhinecanthus aculeatus (Linnaeus, 1758) (cá bò sọc trắng) Rhinecanthus assasi (Forsskål, 1775) (cá bò Picasso, cá bò hỏa tiễn) Rhinecanthus cinereus (Bonnaterre, 1788) Rhinecanthus lunula Randall & Steene, 1983 (cá bò bán nguyệt) Rhinecanthus rectangulus (Bloch & Schneider, 1801) (cá bò đuôi nêm hay cá bò san hô) *Rhinecanthus verrucosus (Linnaeus, 1758) (cá bò bụng đen) Sufflamen Jordan, 1916 Sufflamen albicaudatum (Rüppell, 1829) (cá bò họng lam) Sufflamen bursa (Bloch & Schneider, 1801) (cá bò boomerang) Sufflamen chrysopterum (Bloch & Schneider, 1801) (cá bò da vây vàng) Sufflamen fraenatum (Latreille, 1804) (cá bò mặt nạ) Sufflamen verres (Gilbert & Starks, 1904) (cá bò hông cam) Xanthichthys Kaup trong Richardson, 1856 Xanthichthys auromarginatus (Bennett, 1832) (cá bò tia vây vàng) Xanthichthys caeruleolineatus Randall, Matsuura & Zama, 1978 (cá bò rầm chìa) Xanthichthys lima (Bennett, 1832) Xanthichthys lineopunctatus (Hollard, 1854) (cá bò vằn) Xanthichthys mento (Jordan & Gilbert, 1882) (cá bò đuôi đỏ) Xanthichthys ringens (Linnaeus, 1758) (cá bò Sargassum) Xenobalistes Matsuura, 1981 **Xenobalistes tumidipectoris Matsuura, 1981

Thư viện ảnh

Tập tin:Balistes vetula - 01.jpg|Ngoại trừ các vây dài ra thì cá bò nữ hoàng là loài điển hình về bề ngoài của họ. Tập tin:Orange-lined Triggerfish.jpg|Trong khi hầu hết các thành viên của họ này được coi là hung hăng thì điều này không thích hợp với cá bò sọc cam. Tập tin:Redtoothed triggerfish.jpg|Cá bò răng đỏ. Tập tin:Reef Triggerfish 1.JPG|Cá bò đuôi nêm là cá biểu tượng bang Hawaii. Tập tin:2005-03-01 - Gilded triggerfish.jpg|cá bò tia vây vàng.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Họ Cá sơn đá** (danh pháp khoa học: **_Holocentridae_**), là một họ cá theo truyền thống xếp trong phân bộ Holocentroidei của bộ Beryciformes; Tại Hawaii, chúng thường được gọi chung là cá _menpachi_. ##
**_Sufflamen chrysopterum_**, được gọi là **cá bò da vây vàng** ở Việt Nam, là một loài cá biển thuộc chi _Sufflamen_ trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**Họ Cá bò ba gai** ( tên khoa học : **Triacanthidae** ), là một họ cá biển của vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng được xếp vào bộ Tetraodontiformes, cùng với cá nóc và
**Họ Cá chuồn đất** (Danh pháp khoa học: **_Dactylopteridae_**) là một họ cá biển trong bộ Syngnathiformes. Họ cá này đã từng được coi là họ duy nhất trong phân bộ Dactylopteroidei nằm trong bộ
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Cá mút đá** là một bộ cá gồm các họ cá không hàm, có thân hình ống và sống ký sinh. Các loài cá mút đá được tìm thấy ở bờ biển Đại Tây Dương
**Cá bò bông bi**, còn gọi là **cá bò gai vây**, tên khoa học là **_Balistoides conspicillum_**, là một loài cá biển thuộc chi _Balistoides_ trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả
**Hồ Ca** (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1982) là nam diễn viên, ca sĩ người Trung Quốc. Khi còn học tại Học viện Hí kịch Thượng Hải, anh được mời tham gia diễn xuất
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Cá bò da** (Danh pháp khoa học: _Aluterus monoceros_) là một loài cá nóc thuộc họ Monacanthidae trong bộ cá nóc. Loài này còn được biết đến với tên gọi **Cá bò giấy** hay còn
**Họ Cá bống biển** là một họ cá với danh pháp khoa học **_Cottidae_** theo truyền thống được xếp trong liên họ Cottoidea của phân bộ Cottoidei trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Tuy nhiên,
**Cá mút đá biển** (danh pháp hai phần: **_Petromyzon marinus_**) là một loài cá sống ký sinh thuộc họ Petromyzontidae. Loài này được tìm thấy ở bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu và
**Họ Cá mó** hoặc **Họ cá vẹt** (tên tiếng Anh: _Parrotfish_; danh pháp khoa học: **_Scaridae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần
**_Rhinecanthus rectangulus_** là một loài cá biển thuộc chi _Rhinecanthus_ trong họ Cá bò da. Trong tiếng Hawaii, loài cá này có tên gọi là **humuhumunukunukuāpuaa** (), hoặc ngắn gọn hơn là **humuhumu**. Loài này
**Họ Cá thoi** (danh pháp khoa học: **_Caproidae_**) là một họ nhỏ chứa các loài cá biển, bao gồm 2 chi còn sinh tồn với 18 loài, trong đó 6 loài phát hiện giai đoạn
**Họ Cá chai** (Danh pháp khoa học: **_Platycephalidae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Phần lớn các loài có nguồn gốc bản địa của các vùng
**Họ Cá bò hòm** hay **Họ Cá nóc hòm** (Danh pháp khoa học: **_Ostraciidae_**) là một họ cá trong bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). ## Đặc điểm Các thành viên của họ này có màu sắc
**Cá lìm kìm** hay còn gọi là **cá kìm** hay **Họ Cá lìm kìm** (Danh pháp khoa học: _Hemiramphidae_) là một họ cá trong Bộ Cá nhói). Tên gọi tiếng Anh là: Halfbeak, (do từ
**Họ Cá sóc** (tên khoa học **_Adrianichthyidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nhói (Beloniformes). Trong họ có chi Cá sóc (_Oryzias_) với 3 loài tồn tại ở Việt Nam: cá sóc (_Oryzias latipes_), cá
**Cá sơn đá đỏ** (danh pháp: **_Sargocentron rubrum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**Bộ Đà điểu** (**Struthioniformes**) là một bộ gồm các loài chim lớn, không biết bay có nguồn gốc từ Gondwana, phần lớn trong chúng hiện nay đã tuyệt chủng. Không giống như các loài chim
**Liên họ Cá nhà táng** (danh pháp khoa học: **_Physeteroidea_**) là một liên họ sinh học chứa 3 loài còn sinh tồn trong 2 họ thuộc phân bộ cá voi có răng (Odontoceti): * _Physeteridae_:
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Họ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinidae_**, được đặt tên theo từ _Kypris_ trong tiếng Hy Lạp, tên gọi khác của thần Aphrodite), bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Họ Cá trê** là các loài cá trong họ có danh pháp khoa học là **Clariidae**. Họ Clariidae là một phần của bộ Siluriformes nằm trong lớp Actinopterygii (cá vây tia). Họ này bao gồm
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Họ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangidae_**) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes)
**Họ Cá hồng** (danh pháp: **Lutjanidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược đa số sống ở đại dương trừ một số loài sống ở khu vực cửa sông và tìm mồi nơi nước
**Họ Cá nòng nọc** hay **họ Cá mũi keo** (danh pháp khoa học: **Ateleopodidae**) là một họ nhỏ và duy nhất trong bộ **Ateleopodiformes**. Họ cá vây tia này chứa khoảng 14 loài đã biết
**Họ Cá quả** (tên khác: **Cá chuối**, **Cá lóc**, **Cá sộp**, **Cá xộp**, **Cá trầu**, **cá trõn**, **Cá đô,** tùy theo từng vùng) là các loài cá thuộc họ **Channidae**. Họ này có 2 chi
**Họ La bố ma** (danh pháp khoa học: **Apocynaceae**) còn được gọi là **họ Dừa cạn** (theo chi _Vinca_/_Catharanthus_), **họ Trúc đào** (theo chi _Nerium_), **họ Thiên lý** (theo chi _Telosma_) với các danh pháp
**Họ Trâu bò** (**Bovidae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc.
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá tuyết sông** (danh pháp khoa học: **_Lotidae_**) là một họ cá tương tự như cá tuyết, nói chung được gọi là _cá tuyết đá_, _cá moruy_, bao gồm khoảng 21-23 loài trong 6
**Họ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadidae_**) là một họ cá biển, thuộc về bộ Cá tuyết (_Gadiformes_). Nó bao gồm khoảng 12 chi với 22-24 loài cá tuyết, cá êfin, whiting và cá
**Họ Cá nheo** (danh pháp khoa học: **_Siluridae_**) là một họ cá da trơn trong bộ Siluriformes. Họ Cá nheo thực thụ này chứa 12 chi và khoảng 100 loài cá sinh sống trong môi
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Họ Cá cúi** (danh pháp khoa học: **Dugongidae**) là một họ động vật có vú của Bộ Bò biển (Sirenia). Họ này chỉ có một loài còn sinh tồn là cá cúi (_Dugong dugon_), cùng
**Họ Cá bướm gai** (danh pháp khoa học: **Pomacanthidae**) là một họ cá biển theo truyền thống nằm trong bộ Cá vược, nhưng sau đó đã được xếp ở vị trí _incertae sedis_ trong nhánh