Họ Cá đuôi gai (tên khoa học: Acanthuridae) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi, và tất cả đều sống ở các vùng nhiệt đới thuộc các đại dương, thường là xung quanh các rạn san hô. Nhiều loài có màu sắc tươi sáng và xuất hiện phổ biến trong các hồ cá cảnh.
Đặc điểm riêng có của họ Cá đuôi gai là một hoặc nhiều cái gai trông giống như con dao mổ và rất sắc nhọn ở trên cả hai mặt của đuôi cá. Cá có vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi lớn, trải dài gần hết chiều dài cơ thể. Mõm cá nhỏ và có một hàng răng dùng để ăn tảo biển.
Đa số các loài thuộc họ Cá đuôi gai có kích cỡ tương đối nhỏ với chiều dài cơ thể tối đa là 15–40 cm. Tuy nhiên, một số thành viên của các chi Acanthurus, Prionurus và đa số thành viên của chi Naso có thể to lớn hơn, trong đó loài Naso annulatus có thể đạt tới 1 m (lớn nhất trong họ). Do những loài cá này tăng trưởng nhanh nên cần phải kiểm tra kích cỡ trưởng thành trung bình và sự phù hợp của cá trước khi đưa cá vào hồ cá cảnh.
Danh sách loài
nhỏ|phải|[[Acanthurus achilles]]
nhỏ|phải|[[Acanthurus dussumieri]]
nhỏ|phải|[[Acanthurus leucosternon]]
nhỏ|phải|[[Acanthurus tennentii]]
nhỏ|[[Ctenochaetus strigosus]]
nhỏ|[[Naso lopezi]]
nhỏ|[[Naso unicornis]]
nhỏ|[[Zebrasoma desjardinii]]
nhỏ|[[Acanthurus olivaceus đang được hai con Labroides phthirophagus làm vệ sinh.]]
nhỏ|phải|[[Paracanthurus hepatus trong hồ cá cảnh]]
- Chi Acanthurus
Acanthurus achilles Shaw, 1803.
Acanthurus albimento Carpenter, Williams & Santos, 2017
Acanthurus albipectoralis Allen & Ayling, 1987.
Acanthurus auranticavus Randall, 1956.
Acanthurus bahianus Castelnau, 1855.
Acanthurus bariene Lesson, 1831.
Acanthurus blochii Valenciennes, 1835.
Acanthurus chirurgus (Bloch, 1787).
Acanthurus chronixis Randall, 1960.
Acanthurus coeruleus Bloch & Schneider, 1801.
Acanthurus dussumieri Valenciennes, 1835.
Acanthurus fowleri de Beaufort, 1951.
Acanthurus gahhm (Forsskål, 1775).
Acanthurus grammoptilus Richardson, 1843.
Acanthurus guttatus Forster, 1801.
Acanthurus japonicus (Schmidt, 1931).
Acanthurus leucocheilus Herre, 1927.
Acanthurus leucopareius (Jenkins, 1903).
Acanthurus leucosternon Bennett, 1833.
Acanthurus lineatus (Linnaeus, 1758).
Acanthurus maculiceps (Ahl, 1923).
Acanthurus mata (Cuvier, 1829).
Acanthurus monroviae Steindachner, 1876.
Acanthurus nigricans (Linnaeus, 1758).
Acanthurus nigricauda Duncker & Mohr, 1929.
Acanthurus nigrofuscus (Forsskål, 1775).
Acanthurus nigroris Valenciennes, 1835.
Acanthurus nubilus (Fowler & Bean, 1929).
Acanthurus olivaceus Bloch & Schneider, 1801.
Acanthurus polyzona (Bleeker, 1868).
Acanthurus pyroferus Kittlitz, 1834.
Acanthurus reversus Randall & Earle, 1999.
Acanthurus sohal (Forsskål, 1775).
Acanthurus tennentii Günther, 1861.
Acanthurus thompsoni (Fowler, 1923).
Acanthurus triostegus (Linnaeus, 1758).
Acanthurus tristis Randall, 1993.
Acanthurus xanthopterus Valenciennes, 1835.
- Chi Ctenochaetus
Ctenochaetus binotatus Randall, 1955.
Ctenochaetus cyanocheilus Randall & Clements, 2001.
Ctenochaetus flavicauda Fowler, 1938.
Ctenochaetus hawaiiensis (Randall, 1955).
Ctenochaetus marginatus (Valenciennes, 1835).
Ctenochaetus striatus (Quoy & Gaimard, 1825).
Ctenochaetus strigosus (Bennett, 1828).
Ctenochaetus tominiensis Randall, 1955.
** Ctenochaetus truncatus Randall & Clements, 2001.
- Chi Naso
Naso annulatus (Quoy & Gaimard, 1825) (cá một sừng sọc, cá bò sừng).
Naso brachycentron (Valenciennes, 1835).
Naso brevirostris (Cuvier, 1829).
Naso caeruleacauda Randall, 1994.
Naso caesius Randall & Bell, 1992.
Naso elegans (Rüppell, 1829).
Naso fageni Morrow, 1954.
Naso hexacanthus (Bleeker, 1855).
Naso lituratus (Forster, 1801).
Naso lopezi Herre, 1927.
Naso maculatus Randall & Struhsaker, 1981.
Naso mcdadei Johnson, 2002.
Naso minor (Smith, 1966).
Naso reticulatus Randall, 2001.
Naso tergus Ho, Shen & Chang, 2011
Naso thynnoides (Cuvier, 1829).
Naso tonganus (Valenciennes, 1835).
Naso tuberosus Lacépède, 1801.
Naso unicornis (Forsskål, 1775).
Naso vlamingii (Valenciennes, 1835).
- Chi Paracanthurus
** Paracanthurus hepatus (Linnaeus, 1766).
- Chi Prionurus
Prionurus biafraensis (Blache & Rossignol, 1961).
Prionurus chrysurus Randall, 2001.
Prionurus laticlavius (Valenciennes, 1846).
Prionurus maculatus (Randall & Struhsaker, 1981).
Prionurus microlepidotus Lacépède, 1804.
Prionurus punctatus Gill, 1862.
** Prionurus scalprum Valenciennes, 1835.
- Chi Zebrasoma
Zebrasoma desjardinii (Bennett, 1836).
Zebrasoma flavescens (Bennett, 1828): Cá đuôi gai vàng.
Zebrasoma gemmatum (Valenciennes, 1835).
Zebrasoma rostratum (Günther, 1875).
Zebrasoma scopas (Cuvier, 1829): Cá đuôi gai nâu hồng.
Zebrasoma veliferum (Bloch, 1795).
** Zebrasoma xanthurum (Blyth, 1852).
Khung thời gian tiến hoá các chi
ImageSize = width:1000px height:auto barincrement:15px
PlotArea = left:10px bottom:50px top:10px right:10px
Period = from:-65.5 till:10
TimeAxis = orientation:horizontal
ScaleMajor = unit:year increment:5 start:-65.5
ScaleMinor = unit:year increment:1 start:-65.5
TimeAxis = orientation:hor
AlignBars = justify
Colors =
legends
id:CAR value:claret
id:ANK value:rgb(0.4,0.3,0.196)
id:HER value:teal
id:HAD value:green
id:OMN value:blue
id:black value:black
id:white value:white
id:cenozoic value:rgb(0.54,0.54,0.258)
id:paleogene value:rgb(0.99,0.6,0.32)
id:paleocene value:rgb(0.99,0.65,0.37)
id:eocene value:rgb(0.99,0.71,0.42)
id:oligocene value:rgb(0.99,0.75,0.48)
id:neogene value:rgb(0.999999,0.9,0.1)
id:miocene value:rgb(0.999999,0.999999,0)
id:pliocene value:rgb(0.97,0.98,0.68)
id:quaternary value:rgb(0.98,0.98,0.5)
id:pleistocene value:rgb(0.999999,0.95,0.68)
id:holocene value:rgb(0.999,0.95,0.88)
BarData=
bar:eratop
bar:space
bar:periodtop
bar:space
bar:NAM1
bar:NAM2
bar:space
bar:period
bar:space
bar:era
PlotData=
align:center textcolor:black fontsize:M mark:(line,black) width:25
shift:(7,-4)
bar:periodtop
from: -65.5 till: -55.8 color:paleocene text:Thế Paleocen
from: -55.8 till: -33.9 color:eocene text:Thế Eocen
from: -33.9 till: -23.03 color:oligocene text:Thế Oligocen
from: -23.03 till: -5.332 color:miocene text:Thế Miocen
from: -5.332 till: -2.588 color:pliocene text:Plio.
from: -2.588 till: -0.0117 color:pleistocene text:Thế Pleistocen
from: -0.0117 till: 0 color:holocene text:Thế Holocen
bar:eratop
from: -65.5 till: -23.03 color:paleogene text:Kỷ Paleogen
from: -23.03 till: -2.588 color:neogene text:Kỷ Neogen
from: -2.588 till: 0 color:quaternary text:Kỷ Đệ tứ
PlotData=
align:left fontsize:M mark:(line,white) width:5 anchor:till align:left
color:eocene bar:NAM1 from: -55.8 till: 0 text: Acanthurus
color:eocene bar:NAM2 from: -55.8 till: 0 text: Naso
PlotData=
align:center textcolor:black fontsize:M mark:(line,black) width:25
bar:period
from: -65.5 till: -55.8 color:paleocene text:Thế Paleocen
from: -55.8 till: -33.9 color:eocene text:Thế Eocen
from: -33.9 till: -23.03 color:oligocene text:Thế Oligocen
from: -23.03 till: -5.332 color:miocene text:Thế Miocen
from: -5.332 till: -2.588 color:pliocene text:Plio.
from: -2.588 till: -0.0117 color:pleistocene text:Thế Pleistocen
from: -0.0117 till: 0 color:holocene text:Thế Holocen
bar:era
from: -65.5 till: -23.03 color:paleogene text:Kỷ Paleogen
from: -23.03 till: -2.588 color:neogene text:Kỷ Neogen
from: -2.588 till: 0 color:quaternary text:Kỷ Đệ tứ
Từ nguyên và lịch sử phân loại
Tên của họ cá này xuất phát từ các từ akantha và oura trong tiếng Hi Lạp, tạm dịch là "gai" và "đuôi". Điều này ám chỉ đặc điểm dễ nhận ra của họ Cá đuôi gai, đó là cái "dao mổ" ở cuống đuôi của chúng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Họ Cá bướm gai** (danh pháp khoa học: **Pomacanthidae**) là một họ cá biển theo truyền thống nằm trong bộ Cá vược, nhưng sau đó đã được xếp ở vị trí _incertae sedis_ trong nhánh
**Cá đuôi gai vàng** (danh pháp hai phần: **_Zebrasoma flavescens_**), là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
**Cá đuối bồng** (_Dasyatidae_) là một họ cá đuối thuộc bộ Myliobatiformes. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Một số loài cũng đã xâm
**_Naso_** là một chi cá biển thuộc họ Cá đuôi gai, gồm các loài cá có phạm vi phân bố trải rộng khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương; duy
**Acanthuriformes** là một bộ sinh học của Lớp Cá vây tia, một phần của nhánh Percomorpha. Một số nhà nghiên cứu xếp các loài cá trong phân loại bộ Acanthuriformes vào các phân bộ Acanthuroidea
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Cá đuối ó** là một phân bộ cá đuối trong bộ Cá đuối ó (Myliobatiformes) có liên hệ nhiều với cá mập. Chúng thuộc về phân bộ Myliobatoidei của bộ Myliobatiformes gồm 8 họ là
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Cá răng gai mảnh**, tên khoa học **_Ctenochaetus strigosus_**, còn gọi là **cá răng gai viền mắt vàng**, hoặc là **Kole** trong tiếng Hawaii, là một loài cá biển thuộc chi _Ctenochaetus_ trong họ Cá
**Cá nhám búa** hay **cá mập đầu búa** là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ **Sphyrnidae**, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá lượng** hay **họ Cá đổng** (Danh pháp khoa học: **_Nemipteridae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại là thuộc
**Cá đuối biển gai độc** là tên để chỉ các loài cá đuối có gai độc trong bộ Myliobatiformes, hầu hết thuộc về các họ Dasyatidae, Urotrygonidae, Urolophidae, và Potamotrygonidae. Cá đuối gai độc nói
**Lớp Cá mập gai** (danh pháp khoa học: **_Acanthodii_**) là một lớp cá đã tuyệt chủng. Chúng có các đặc trưng của cả cá xương (siêu lớp Osteichthyes) lẫn cá sụn (lớp Chondrichthyes). Chúng xuất
**_Acanthurus_** là một chi cá biển thuộc họ Cá đuôi gai, với các loài được tìm thấy trên khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Đây là
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
**Họ Cá múa đít** hay **họ Cá vỏ tôm** (danh pháp khoa học: **Centriscidae**) là một họ cá biển, nguyên được xếp trong bộ Gasterosteiformes, nhưng hiện nay được xếp trong bộ Syngnathiformes. Ngay cả
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Notacanthiformes** là một bộ cá vây tia biển sâu, bao gồm các họ Halosauridae và Notacanthidae (cá chình gai). _Fishes of the World_ liệt kê nó như phân bộ **Notacanthoidei** của bộ Albuliformes. Tuy nhiên,
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
#đổi Cá bắp nẻ xanh Thể loại:Họ Cá đuôi gai Thể loại:Chi cá vược đơn loài
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
**Họ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **Scorpaenidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes) nhưng những kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây
**Họ Cá chìa vôi ma** (còn gọi là **cá chìa vôi giả** hay **cá dao cạo**) là một họ nhỏ có danh pháp khoa học là **_Solenostomidae_**, thuộc về bộ Cá chìa vôi (Syngnathiformes). Họ
**Họ Cá cát** (danh pháp khoa học: **Ammodytidae**) là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá đuối chấm xanh,** tên khoa học **_Taeniura lymma_**, là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Loài này nhỏ hơn (12-14 inches) có một đĩa ngực hình bầu dục thường có màu vàng đến
**Cá bắp nẻ xanh** còn gọi là **cá đuôi gai xanh**, **cá nẻ xanh**, **cá Dory** (tên khoa học: _Paracanthurus hepatus_), là một loài cá thuộc họ Cá đuôi gai. Loài cá này sinh sống
**Cá nóc gai đầu**, tên khoa học là **_Tylerius spinosissimus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Tylerius_** trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908. ##
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Cá ó dơi**, **cá quỷ** hay **cá đuối quỷ khổng lồ** (Mobula mobular) là một loài cá đuối của họ Mobulidae. Chúng phổ biến nhất ở biển Địa Trung Hải và có thể được tìm
**Họ Cá sao** (danh pháp khoa học: **Uranoscopidae**) là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng
**Cá đuối bồng da gai** (_Urogymnus asperrimus_) là một loài cá đuối trong họ Dasyatidae, được tìm thấy ở vùng nước nông ven biển ở vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương nhiệt đới và ngoài
**Cá đuối ma**, còn gọi là **cá nạng, cá ó dơi không gai**, tên khoa học **_Mobula eregoodootenkee_**, là một loài cá đuối thuộc họ Myliobatidae. Chúng là loài đặc hữu của vùng Ấn Độ
**Họ Cá mặt trăng** (danh pháp khoa học: **_Molidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). Loài điển hình của họ này là cá mặt trăng (_Mola mola_). ## Từ nguyên _Mola_ là từ
**Cá nóc gai thô dài**, danh pháp là **_Cyclichthys orbicularis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1785. ##
**Họ Cá bò hòm** hay **Họ Cá nóc hòm** (Danh pháp khoa học: **_Ostraciidae_**) là một họ cá trong bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). ## Đặc điểm Các thành viên của họ này có màu sắc
**Cá một sừng sọc**, danh pháp khoa học là **_Naso annulatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Naso_ trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
**Họ Cá bơn vỉ**, tên khoa học **Bothidae**, là một họ cá bơn. Chúng còn được gọi là "cá bơn mắt trái" (tiếng Anh: _lefteye flounders_) bởi vì hầu hết các loài nằm dưới đáy
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả