✨Họ Cá sặc vện

Họ Cá sặc vện

Họ Cá sặc vện (danh pháp khoa học: Nandidae) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận AfronandusPolycentropsis thuộc họ này hay thuộc họ Polycentridae), chủ yếu sinh sống tại khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Một vài tài liệu bằng tiếng Việt như [http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=10&loai=1&ID=5686 trang này] gọi họ này là họ Cá rô biển. Tuy nhiên, tên gọi này dường như thiếu chính xác, do cả 9 loài đều là cá nước ngọt, có thể sinh sống trong môi trường nước lợ, nhưng chúng không thể sống trong môi trường nước mặn.

Đặc điểm

Đầu và miệng lớn, miệng có thể kéo dài ra được. Vây lưng liên tục. Vây đuôi thuôn tròn. Đường chỉ bên hông không hoàn hảo hay không có. Không có vảy bao bọc gốc ở vây chậu. Nhiều loài là cá săn mồi tích cực. Răng phát sinh từ màng xương nằm ngay mặt dưới hộp sọ, kéo dài từ phía sau vòm miệng tới xương vuông. Bướu hàm trên bướu sinh răng của mảnh trước hàm hiện diện. Tấm xương nằm giữa má và nắp mang và các xương dưới hốc mắt có mép khía răng cưa. Xương nhỏ dưới hốc mắt phía sau tuyến nước mắt (xương dưới hốc mắt 2) cũng hiện diện. Đốt sống 13 + 10 = 23.

Phân loại

Họ này theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes,.

Các chi và loài

  • Nandus Nandus andrewi: Đông bắc lưu vực sông Ichamati, phụ lưu cấp 2 của sông Hằng tại Ấn Độ. Nandus meni: Bangladesh (khu vực Đại Noakhali). Nandus mercatus: Sông Musi tại miền nam Sumatra, Indonesia. Nandus nandus: Sặc vện sông Hằng, phân bố rộng từ Pakistan tới Ấn Độ, Bangladesh, Nepal. Sự hiện diện tại Myanmar là không chắc chắn. Nandus nebulosus: Sặc vện Borneo, phân bố từ tây nam Campuchia, Thái Lan tới Indonesia. Nandus oxyrhynchus: Sặc vện. Trong lưu vực các sông như Chao Phraya, Mê Kông, và Mae Klong, trước năm 1996 được coi là đồng nhất với N. nandus. ** Nandus prolixus: Lưu vực sông Sepilok tại đông bắc Borneo, Malaysia
  • Afronandus ** Afronandus sheljuzhkoi: Sặc vện bốn gai, ở đông nam Côte d'Ivoire và tây nam Ghana.
  • Polycentropsis ** Polycentropsis abbreviata: Sặc vện châu Phi, trong các khu vực rừng mưa thuộc Nigeria, Cameroon và Gabon (Ogowe). Cũng thông báo là có tại sông Ouémé thuộc Bénin.

Một số tác giả đặt hai chi châu Phi là AfronandusPolycentropsis vào họ Polycentridae.

Chuyển đi

Sang họ Pristolepididae.

  • Pristolepis Pristolepis fasciata: Cá rô biển, cá rô sông, sặc vện Malaysia. Sống trong lưu vực sông Mê Kông và Chao Phraya, bán đảo Mã Lai, Sumatra và Borneo. Cũng có trong lưu vực sông Mae Klong. Pristolepis grootii: Sặc vện Indonesia. Sống tại các đảo Sumatra, Borneo, Bangka và Belitung ở Indonesia. Cũng có tại Sarawak, Borneo ở Malaysia và tại Thái Lan. Pristolepis marginata: Sặc vện Malabar. Sống trong các suối trong và chảy nhanh tại khu vực dãy núi Tây Ghats ở bang Kerala thuộc Ấn Độ. Pristolepis rubripinnis: Các sông Pamba và Chalakudy ở Kerala, Ấn Độ.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
**Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandus oxyrhynchus_**) là một loài cá thuộc họ Cá sặc vện. Trước năm 1996 được coi là _Nandus nandus_. ## Mẫu định danh Mẫu định danh _ZRC 39246_;
**Cá sặc vện sông Hằng** (danh pháp khoa học: **_Nandus nandus_**) là một loài cá thuộc họ Cá sặc vện. Loài này nguyên được Francis Buchanan-Hamilton mô tả dưới danh pháp _Coius nandus_ năm 1822.
**_Polycentropsis abbreviata_** là danh pháp khoa học của một loài cá thuộc họ Cá sặc vện (Nandidae). Tuy nhiên, có tác giả đặt _Polycentropsis_ trong họ Polycentridae của loạt Ovalentaria. Tên gọi trong tiếng Anh
Khô cá sặc có mùi vị đặc trưng, thịt cá giòn, dai và có vị ngọt đậm đà. Cá sặc là một loại cá nước ngọt có tên khoa học là Trichopodus Pectoralis, thuộc họ
**Họ Cá dưa** (danh pháp khoa học: **_Muraenesocidae_**), trong tiếng Anh gọi là **pike conger** là một họ cá trong bộ Cá chình (Anguilliformes) phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Họ Cá lanh** (danh pháp khoa học: **_Chirocentridae_**) là một họ cá biển đơn chi **_Chirocentrus_**, bao gồm hai loài cá vây tia có quan hệ họ hàng với các loài cá trích. Cả hai
**Họ Cá căng** là những loài cá thuộc họ Terapontidae (cũng đánh vần là Teraponidae, Theraponidae hoặc Therapontidae). Chúng được tìm thấy trong vùng nước nông ven biển ở Ấn Độ Dương và Tây Thái
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Họ Cá bò hòm** hay **Họ Cá nóc hòm** (Danh pháp khoa học: **_Ostraciidae_**) là một họ cá trong bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). ## Đặc điểm Các thành viên của họ này có màu sắc
**Họ Cá mối** (Danh pháp khoa học: **_Synodontidae_**) là một họ cá trong bộ Aulopiformes. Họ này chứa 4 chi, chia thành 75-78 loài trong 2 phân họ là Synodontinae và Harpadontinae. Họ này chủ
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
Gỏi sầu đâu khô cá sặc là một món ăn ngon, mang đậm nét văn hóa ẩm thực của con người miền Tây, món ăn này không chỉ có hương vị độc đáo mà còn
Gỏi dưa leo khô cá sặc là một món ăn nhẹ nhàng, những có hương vị thơm ngon, bài viết này 1Shop.vn sẽ hướng dẫn bạn cách làm món ăn này.Dưa leo là một loại
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
Cá sặc không chỉ là một loại thực phẩm, mà nó còn có nhiều loại cá sặc với màu sắc rực rỡ, nên được nhiều người lựa chọn để làm cá kiểng ( cá cảnh),
Cá sặc không chỉ là một loại thực phẩm, mà nó còn có nhiều loại cá sặc với màu sắc rực rỡ, nên được nhiều người lựa chọn để làm cá kiểng ( cá cảnh),
Khô cá sặc là một loại khô cá được làm từ cá tươi sống ở môi trường nước ngọt. Tuy nhiên liệu phụ nữ mang thai có ăn được khô cá sặc không? Hãy cùng
Khô cá sặc bướm là một nguyên liệu có thể chế biến nhiều món ăn ngon như khô cá sặc bướm chiên, kho.... bài viết này, 1Shop.vn còn giúp bạn cách làm khô cá sặc
Cá sặc kho tiêu là một món ăn ngon, hấp dẫn. Món ăn này với thịt cá mềm, béo, cùng hương thơm từ tiêu, ăn kèm cơm nóng thì quá tuyệt.Về thành phần dinh dưỡng
Cá sặc là một loại cá nước ngọt, đây là một thực phẩm không chỉ thơm ngon mà còn chứa nhiều dưỡng chất và tốt cho sức khỏe.Cá sặc là gi? Cá sặc là một
Cá sặc kho tiêu là một món ăn ngon, hấp dẫn. Món ăn này với thịt cá mềm, béo, cùng hương thơm từ tiêu, ăn kèm cơm nóng thì quá tuyệt.Về thành phần dinh dưỡng
Khô cá sặc bướm là một nguyên liệu có thể chế biến nhiều món ăn ngon như khô cá sặc bướm chiên, kho.... bài viết này, 1Shop.vn còn giúp bạn cách làm khô cá sặc
Cá sặc là một loại cá nước ngọt, đây là một thực phẩm không chỉ thơm ngon mà còn chứa nhiều dưỡng chất và tốt cho sức khỏe.Cá sặc là gi? Cá sặc là một
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
**Cá tuyết vùng cực** hay _cá tuyết Bắc Cực_, (danh pháp hai phần: **_Boreogadus saida_**), là một loài cá trong họ Cá tuyết (_Gadidae_), có quan hệ họ hàng với cá tuyết thật sự (chi
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
[[Đa dạng sinh học tại rạn san hô Great Barrier, Úc.]] **Rạn san hô** hay **ám tiêu san hô** là cấu trúc aragonit được tạo bởi các cơ thể sống. Các rạn san hô thường
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
**Cá mập cát** hay **cá mập nâu** (Danh pháp khoa học: **_Carcharhinus plumbeus_**) là phân loài của cá mập Requiem họ Carcharhinidae, có nguồn gốc từ Đại Tây Dương và Ấn Độ-Thái Bình Dương. Chúng
**Hồ Xuân Hương** (cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX) (chữ Hán: 胡春香) là một thi sĩ người Việt Nam sống ở giai đoạn cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, mà
Một góc Hồ Đồng Thái vào buổi sáng **Hồ Đồng Thái** là một hồ nước ngọt ven núi nằm trên địa bàn xã Yên Đồng và Yên Thái, huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. Diện
**Cá đuôi gai vàng** (danh pháp hai phần: **_Zebrasoma flavescens_**), là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
nhỏ|phải|[[Cá mú, loài thường thấy sinh sống ở các rạn san hô]] nhỏ|phải|[[Cá đuôi gai vàng, một con cá màu sặc sỡ ở rạn san hô]] **Cá rạn san hô** là các loài cá sống
**Cá khế sáu sọc** hay **cá háo sáu sọc**, tên khoa học **_Caranx sexfasciatus_**, là một loài cá biển trong họ Carangidae. Loài này thường phân bổ ở các vùng biển ấm từ Ấn Độ
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**_Afronandus sheljuzhkoi_** là danh pháp khoa học của một loài cá thuộc họ Cá sặc vện (Nandidae). Tuy nhiên, có tác giả đặt _Afronandus_ trong họ Polycentridae của loạt Ovalentaria. Loài này nguyên được Herman
**Họ Kỳ giông**, **họ Sa giông** hay **họ Cá cóc** (**Salamandridae**) là một họ kỳ giông gồm các loài **kỳ giông thực sự** và **sa giông**. Hiên tại, 74 loài (có thể nhiều hơn) đã
nhỏ|phải|Một con cá hồi đang vượt thác nhỏ|phải|Cá hồi vượt thác **Cá hồi có đặc trưng là loài cá ngược sông để đẻ**, chúng sinh ra tại khu vực nước ngọt, di cư ra biển,
**_Nandus nebulosus_** là danh pháp khoa học của một loài cá thuộc họ Cá sặc vện. Loài này được John Edward Gray đặt tên _Bedula nebulosus_ năm 1835, ## Phân bố Loài này được tìm
**Hồ Tây** là một hồ nước bán nhân tạo ở huyện Hồ được hình thành vào năm 1940 do thực dân Pháp quy hoạch để phục vụ cho dự án trồng cà phê tại Việt
**Cá heo lưng bướu** là các loài cá heo trong chi **_Sousa_**. Các loài cá heo này có đặc trưng là các bướu dễ thấy và các vây lưng kéo dài trên lưng của các
**Cá bống tượng** (Danh pháp khoa học: **_Oxyeleotris marmorata_**) là một loài cá bống sống tại vùng nước ngọt phân bố tại lưu vực sông Mê Kông và sông Chao Praya cùng những con sông
Một con đập ngăn hồ Yên Quang **Hồ Yên Quang** là hồ nước ngọt ven núi nằm trên địa bàn xã Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình (hồ Yên Quang tiếp giáp với Vườn quốc gia
**Hồ Angikuni** (biến thể: **Hồ Anjikuni**) là một cái hồ ở vùng Kivalliq, Nunavut, Canada. Đây là một trong nhiều hồ nằm dọc sông Kazan; hồ Ennadai ở phía nam và hồ Yathkyed ở phía
**_Nandus mercatus_** là danh pháp khoa học của một loài cá thuộc họ Cá sặc vện. ## Từ nguyên Tính từ định danh _mercatus_ có nguồn gốc từ tiếng Latinh, nghĩa là nơi mua bán