✨Cá đuôi gai vàng

Cá đuôi gai vàng

Cá đuôi gai vàng (danh pháp hai phần: Zebrasoma flavescens), là một loài cá biển thuộc chi Zebrasoma trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.

Từ nguyên

Từ flavescens trong danh pháp của loài cá này trong tiếng Latinh có nghĩa là "màu vàng", ám chỉ màu vàng tươi nổi bật trên cơ thể của chúng.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

Z. flavescens có phạm vi phân bố tương đối rộng rãi ở vùng biển Tây và Bắc Thái Bình Dương. Từ miền nam Nhật Bản, loài cá này xuất hiện dọc theo quần đảo Ogasawara và quần đảo Ryukyu ở phía nam, cũng như ngoài khơi phía nam của đảo Đài Loan và Philippines; về phía đông trải rộng khắp quần đảo Marshall, đảo Wake và quần đảo Mariana; ngược lên phía bắc đến quần đảo Hawaii và đảo Johnston.

Z. flavescens sống gần các rạn san hô trong các đầm phá và vùng biển ven bờ ở độ sâu đến ít nhất là 81 m.

Ngoài ra, một cá thể của Z. flavescens cũng đã được chụp ảnh ở ngoài khơi Sitges, thuộc vùng biển ven bờ Địa Trung Hải của Tây Ban Nha, vào tháng 10 năm 2008. Có vẻ như đó là một con cá cảnh được thả ra biển khơi. nhỏ|Một cá thể Z. flavescens ở Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Bang Karlsruhe ([[Đức).|trái]] Cuống đuôi của Z. flavescens có ngạnh sắc như hầu hết những loài cá đuôi gai khác. Cơ thể có duy nhất một màu vàng tươi, ngoại trừ ngạnh trên cuống đuôi có màu trắng. Một sọc trắng không rõ ràng thường xuất hiện dọc theo đường bên ở hai bên thân. Vây lưng và vây hậu môn của chúng có thể căng rộng ra.

Số gai ở vây lưng: 4 - 5; Số tia vây ở vây lưng: 23 - 26; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 19 - 22; Số tia vây ở vây ngực: 14 - 16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5. Một cá thể Z. flavescens đực 40 tuổi cũng được thu thập trong lần khảo sát này.

Cá cảnh

Z. flavescens là loài cá cảnh được đánh bắt phổ biến nhất ở phía tây đảo Hawaii, chiếm khoảng 80% số lượng cá được đánh bắt cho ngành thương mại cá cảnh ở vùng biển này. Số lượng cá thể Z. flavescens được đánh bắt đã tăng từ ~10.000 con vào những năm 1970 lên đến ~400.000 con vào năm 2006.

Để đối phó với sự suy giảm số lượng của Z. flavescens, bang Hawaii đã thành lập mạng lưới gồm 9 khu bảo tồn biển vào ngày 31 tháng 12 năm 1999, cùng với các khu bảo tồn biển hiện có, đã cấm đánh bắt cá cảnh ở nhiều vùng biển thuộc Tây Hawaii.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá đuôi gai vàng** (danh pháp hai phần: **_Zebrasoma flavescens_**), là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Cá răng gai mảnh**, tên khoa học **_Ctenochaetus strigosus_**, còn gọi là **cá răng gai viền mắt vàng**, hoặc là **Kole** trong tiếng Hawaii, là một loài cá biển thuộc chi _Ctenochaetus_ trong họ Cá
**Cá đuối chấm xanh,** tên khoa học **_Taeniura lymma_**, là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Loài này nhỏ hơn (12-14 inches) có một đĩa ngực hình bầu dục thường có màu vàng đến
**Thanh Tuyền** (Tên khai sinh: **Phạm Như Mai**, sinh ngày 29 tháng 10 năm 1948) là một nữ ca sĩ nhạc vàng nổi tiếng người Việt Nam sống tại Mỹ. Bà thành danh vào thời
**Cá bắp nẻ xanh** còn gọi là **cá đuôi gai xanh**, **cá nẻ xanh**, **cá Dory** (tên khoa học: _Paracanthurus hepatus_), là một loài cá thuộc họ Cá đuôi gai. Loài cá này sinh sống
Khô cá đuối là loại khô được làm từ cá đuối tươi có màu xanh rêu, cá có hình dẹt và có đuôi, cá đuối có rất nhiều loại và được chế biến theo nhiều
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Huỳnh Văn Ngoảnh** (sinh ngày 25 tháng 2 năm 1963) thường được biết đến với nghệ danh **Trường Vũ**, là một nam ca sĩ người Mỹ gốc Hoa nổi tiếng với dòng nhạc vàng. Anh
**Cá nhám búa** hay **cá mập đầu búa** là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ **Sphyrnidae**, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
nhỏ|phải|[[Cá mú, loài thường thấy sinh sống ở các rạn san hô]] nhỏ|phải|[[Cá đuôi gai vàng, một con cá màu sặc sỡ ở rạn san hô]] **Cá rạn san hô** là các loài cá sống
**Cá một sừng sọc**, danh pháp khoa học là **_Naso annulatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Naso_ trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**Lê Lâm Quỳnh Như** (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1970) thường được biết đến với nghệ danh **Như Quỳnh**, là một nữ ca sĩ người Mỹ gốc Việt thành công với dòng nhạc trữ
**Trần Thị Hà Phương** (sinh ngày 31 tháng 3 năm 1972) thường được biết đến với nghệ danh **Hà Phương** là một nữ ca sĩ, diễn viên người Việt Nam thành danh với dòng nhạc
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Cá móm xiên** (danh pháp: **_Gerres limbatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Gerres_ trong họ Cá móm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
**Cá liệt lớn** (Danh pháp khoa học: **_Leiognathus equula_**), còn gọi là **cá ngãng ngựa**, là một loài cá biển trong họ Cá liệt. ## Phân bố Loài bản địa của Ấn Độ Dương và
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Cà dại hoa trắng**, danh pháp khoa học **_Solanum torvum_**, là một loài thực vật thuộc họ Cà (Solanaceae). ## Mô tả trái|Cây cà dại hoa trắng ở [[miền Nam Việt Nam]] Cây nhỏ, mọc
**_Anh trai vượt ngàn chông gai_** là một chương trình truyền hình thực tế về âm nhạc được phát sóng trên kênh VTV3. Đây là phiên bản Việt Nam của chương trình truyền hình Trung
nhỏ|phải|Một con cá sống ở ngoài đại dương khơi xa nhỏ|phải|Một đàn cá trổng và bầy cá vẩu **Cá biển khơi**, **cá khơi xa** hay **cá nổi** là những loài cá biển sống trong vùng
**_Zebrasoma_** là một chi cá biển thuộc họ Cá đuôi gai, gồm các loài cá được phân bố từ Biển Đỏ, trải rộng khắp Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Một số loài trong
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Cá xác sọc**, ở miền Nam có khi viết chệch thành **cá sát sọc** hay nói gọn thành **cá sát** (Danh pháp khoa học: _Pangasius macronema_), còn gọi là **cá tra Xiêm** thuộc nhóm cá
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Coris gaimard_** là một loài cá biển thuộc chi _Coris_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
MÔ TẢ SẢN PHẨMThương hiệu: MerzyXuất xứ: Hàn QuốcTrọng lượng: gKhoác trên mình lớp vỏ tím mộng mơ - sự quay lại lần này Merzy đã đem siêu phẩm Son Kem Lì Bóng Merzy Aurora
MÔ TẢ SẢN PHẨMThương hiệu: MerzyXuất xứ: Hàn QuốcTrọng lượng: gKhoác trên mình lớp vỏ tím mộng mơ - sự quay lại lần này Merzy đã đem siêu phẩm Son Kem Lì Bóng Merzy Aurora
MÔ TẢ SẢN PHẨMThương hiệu: MerzyXuất xứ: Hàn QuốcTrọng lượng: gKhoác trên mình lớp vỏ tím mộng mơ - sự quay lại lần này Merzy đã đem siêu phẩm Son Kem Lì Bóng Merzy Aurora
MÔ TẢ SẢN PHẨMThương hiệu: MerzyXuất xứ: Hàn QuốcTrọng lượng: gKhoác trên mình lớp vỏ tím mộng mơ - sự quay lại lần này Merzy đã đem siêu phẩm Son Kem Lì Bóng Merzy Aurora
**Cá bông lau** (tên khoa học: **_Pangasius krempfi_**) là một loài cá thuộc chi Cá tra (_Pangasius_). Loài này phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á trong lưu vực sông Mê Kông. Môi trường
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**_Siganus canaliculatus_**, thường được gọi là **cá kình**, **cá giò**, hay **cá dìa cana**, là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu
Sau cái chết của mẹ, Fujinuma Satoru cố truy đuổi tên hung thủ nhưng không thành. Trong cơn cùng quẫn, anh sử dụng khả năng tua lại nhưng lại trở về tận 18 năm trước.
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
**_Hemigymnus melapterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemigymnus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**Cá chim hoàng đế** hay **cá bướm đế** (danh pháp hai phần: **_Pomacanthus imperator_**), là một loài cá biển thuộc chi _Pomacanthus_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá nóc vằn**,**_' tên khoa học là _**Takifugu oblongus__', là một loài cá biển thuộc chi _Takifugu_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Từ nguyên