Họ Cá lưỡi trâu (Tên khoa học: Cynoglossidae) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và 110 loài. Chúng sống ở tất cả các đại dương nước ấm, phần lớn ở vùng nước cạn hoặc cửa sông. Một nhóm sống ở vùng nước sâu 1.000 mét hoặc hơn.
Tên gọi
Trong tiếng Việt cá lưỡi trâu có rất nhiều tên, như cá lưỡi mèo, cá lưỡi bò, cá bơn cát, cá bơn, cá thờn bơn. Chúng cũng được gọi bằng nhiều tên trong tiếng Anh: Solefish, Tongue fish, Tongue sole, Flounder sole, Speckled tongue sole, Speckled tongue. Trong tiếng Hy Lạp "kyon" có nghĩa là chó, và "glossa" nghĩa là lưỡi. Trong đó phổ biến nhất là tên gọi cá lưỡi trâu do chúng có thân dẹt và nhỏ dần về phía đuôi trông giống chiếc lưỡi của con trâu nên mới gọi là cá lưỡi trâu.
Đặc điểm
Cá lưỡi trâu có kích cỡ có kích cỡ từ 4,2 –36 cm ứng với trọng lượng từ 1,4-195 gram. Cá nhỏ và thân dẹt có hình oval, nhỏ dần về phía đuôi, giống như một giọt nước mắt kéo dài. Mắt nằm ở phía trái của cơ thể, thường rất nhỏ và gần nhau. Các vây đuôi, vây ngực và vây hậu môn đều nối xung quanh thân. Vây đuôi nối với vây ngực và vây hậu môn. Không có gai ở tất cả các vây. Vây ngực bắt đầu ở hoặc phía trước mắt. Răng nhỏ và thường nằm ở phía cá không nhìn thấy. Phía có mắt thường có những chấm xanh nhạt và hòa hợp với môi trường xung quanh. Xương cá mềm.
Chúng sống trong môi trường nước mặn nhưng cũng thường sống khu vực nước lợ, mặn nhưng thường đi sâu vào các sông nước ngọt. Chúng sống ở tầng đáy, thức ăn của cá chủ yếu là động vật không xương sống ở đáy.
Một số loài cá lưỡi trâu có khả năng đặc biệt. Khi mới ra đời, chúng tương đối bình thường. Tuy nhiên, trong quá trình sinh trưởng, hộp sọ của cá lưỡi trâu dần biến dạng. Cuối cùng, hai mắt của chúng cùng nằm về một bên cơ thể. Đặc điểm cấu tạo này cho phép loài cá đặc biệt nằm trên một mặt phẳng, ngụy trang thành một tấm thảm có khả năng ăn thịt. Vây ngực của cá lưỡi trâu tiêu giảm dần theo thời gian. Phần lớn chúng có môi thuôn dài hoặc mõm bao quanh phía trước hàm khiến miệng chúng trông giống như một lỗ răng, cho phép chúng bắt mồi đồng thời từ hai bên cơ thể.
Các chi
phải
phải
- Symphurus Rafinesque, 1810
- Cynoglossus Hamilton, 1822, Lippen ohne Fransen.
- Paraplagusia Bleeker, 1865, Lippen auf der Augenseite mit Fransen.
Việt Nam
Ở Việt Nam, chúng sống nhiều ở sông Cái Lớn, xuất hiện nhiều nhất vào đầu mùa mưa, khoảng tháng 3, 4 âm lịch hằng năm. Nhiều người đem cá lên bờ làm khô hoặc bán làm cá phân hoặc làm mắm. Chúng có giá thành rẻ chỉ có 1.000 đồng/kg trước đây và đến nay là 15.000 đến 25.000 đồng/kg, 10 kg cá tươi sẽ còn lại 7 kg mắm. Giá 1 kg mắm cá lưỡi trâu hiện nay khoảng 60.000 đồng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
**Cá bơn lưỡi cát** (Danh pháp khoa học: **Cynogossus arel**) là một loài cá bơn trong họ cá lưỡi trâu Cynoglossidae phân bố ở Ấn Độ, Xri Lanca, Inđônêxia và Việt Nam tại vùng cửa
**_Symphurus_** là một chi cá trong họ cá lưỡi trâu Cynoglossidae thuộc bộ cá thân bẹt được tìm thấy ở vùng biển Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương ## Các loài
**_Paraplagusia_** là một chi cá trong họ cá lưỡi trâu Cynoglossidae thuộc bộ cá thân bẹt Pleuronectiformes. Chúng là loài bản địa của vùng Ấn Độ- Thái Bình Dương, cá thể lớn nhất trong chi
**Cá bơn cát khoang mang**, tên khoa học **_Cynoglossus quadrilineatus_**, một loài cá lưỡi trâu có nguồn gốc từ Ấn Độ Dương, ở vùng biển Pakistan, đến Tây Thái Bình Dương, khu vực từ Nhật
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
nhỏ|phải|Cá sòng đóng gói trên thị trường **Cá sòng** (Danh pháp khoa học: _Trachurus_) là một chi cá trong họ Cá khế. Trong ẩm thực Nhật Bản, cá sòng còn được gọi là _aji_. Đây
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
nhỏ|phải|Con trâu lội trong đầm Trong nhiều văn hóa, hình tượng con **trâu** phổ biến trong văn hóa phương Đông và gắn bó với cuộc sống người dân ở vùng Đông Nam Á và Nam
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Người Cơ Ho**, còn gọi là **Kaho**, **Kơ Ho**, **Koho**, **K'Ho** theo chính tả tiếng Cơ Ho, là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam , cư trú tại khu vực
**Cá trác đuôi dài** hay **cá sơn thóc**, **cá bã trầu**, **cá thóc**, **cá thóc đỏ**, **cá mắt kiếng**, **cá mắt đỏ**, **cá trao tráo**, **cá thao láo** (Danh pháp khoa học: **_Priacanthus tayenus_**) là
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Cá bơn vằn răng to** (Danh pháp khoa học: **_Pseudorhombus arsius_**), còn gọi là **cá lưỡi trâu**, là một loài cá bơn trong họ Paralichthyidae phân bố ở Đông châu Phi, Ấn Độ, Úc, Indonesia,
**_Cynoglossus_** là một chi cá trong họ _Cynoglossidae_. * _Cynoglossus robustus_ Günther, 1873 * _Cynoglossus roulei_ H. W. Wu, 1932 * _Cynoglossus sealarki_ Regan, 1908 * _Cynoglossus semifasciatus_ F. Day, 1877 * _Cynoglossus semilaevis_ Günther,
nhỏ|phải|Tổng thể một con trâu thuộc giống trâu địa phương ở Lào **Trâu nhà** hay còn gọi là trâu nước là các loài trâu nhà đã được con người thuần hóa. Chúng đã được lai
**Hồ Tây** (với các tên gọi khác trong lịch sử như **Đầm Xác Cáo**, **Hồ Kim Ngưu**, **Lãng Bạc**, **Dâm Đàm**, **Đoài Hồ**) là hồ tự nhiên lớn nhất thành phố Hà Nội, hiện thuộc
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
nhỏ|phải|Một con trâu đang được nuôi ở Nepal **Nuôi trâu** hay **chăn nuôi trâu** hay còn gọi đơn giản là **chăn trâu** là việc thực hành chăn nuôi các giống trâu nhà phục vụ cho
**Hổ Đông Dương** hay **hổ Corbett** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris corbetti_**) là một phân loài hổ sống chủ yếu ở bán đảo Đông Dương, được tìm thấy tại Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan
**Cá bơn cát** (Danh pháp khoa học: **_Cynoglosus robustus_**) là một loài cá bơn trong họ cá lưỡi trâu Cynoglossidae phân bố từ Đông châu Phi, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtraylia, Indonesia, Malayxia, Thái Lan,
Liền anh, liền chị hát quan họ trên thuyền rồng tại [[Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội]] Các huyện có làng quan họ tại [[Bắc Ninh và Bắc Giang]] **Dân ca Quan họ** là một trong
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
nhỏ|phải|Câu cá chép nhỏ|phải|Cá giếc **Câu cá chép** là việc thực hành câu các loại cá chép. Cá chép bắt nguồn từ các vùng Đông Âu và Đông Á, được người La Mã đưa vào
**Họ Hươu cao cổ** (**Giraffidae**) là một họ động vật có vú móng guốc chẵn có cùng chung tổ tiên với Họ Trâu bò. Họ này từng là một nhóm đa dạng lan rộng khắp
phải|nhỏ|Lưỡi rồng trổ hoa Cây **lưỡi rồng** (tên này ít nghe dùng), tên thông dụng là **lưỡi long** (thổ âm Bình Định gọi là "lữ leng"), **xương rồng bánh** hay **xương rồng tai thỏ** là
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Dân ca Đông Anh** hay **Dân ca, dân vũ Đông Anh** hay **ngũ trò Viên Khê** là hệ thống các trò diễn xướng đi kèm các bài dân ca, lưu hành tại thôn Viên Khê,
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Cá lưỡi hùm** (Danh pháp khoa học: _Cynoglossus lingua_), tên tiếng Anh là Bengal tongue sole, là loài cá thuộc họ cá lưỡi trâu (Cynoglossidae) trong Bộ Cá bơn Pleuronectiformes phân bố ở Ấn Độ-Tây
**_Cá bơn dẹp_** (Danh pháp khoa học: _Cynoglossus cynoglossus_) là một loài cá trong họ cá lưỡi trâu. Chúng thông thường được tìm thấy ở vùng biển Ấn Độ Dương, đặc biệt là các vùng
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
**Họ Hòa thảo** hay **họ Lúa** hoặc **họ Cỏ** ("cỏ" thực thụ) là một họ thực vật một lá mầm (lớp Liliopsida), với danh pháp khoa học là **Poaceae**, còn được biết dưới danh pháp
**Họ Chanh lươn** (danh pháp khoa học: **Restionaceae**) là một họ thực vật hạt kín trông giống như các loài bấc (Juncaceae), bản địa của Nam bán cầu. ## Phân bố Các loài trong họ
**Cá trèn bầu** (Danh pháp khoa học: _Ompok bimaculatus_) là một loài cá da trơn trong họ Siluridae. Đây là một loài có giá trị kinh tế và là nguyên liệu để chế biến thành
**Đường Hồ Chí Minh** là 1 trong 4 con đường giao thông huyết mạch, chạy từ Bắc vào Nam Việt Nam, các tuyến còn lại là Quốc lộ 1, Đường cao tốc Bắc – Nam
**Hồ Đồng Mô**, hay còn gọi là **Đồng Mô – Ngải Sơn**, là hồ chứa thủy lợi có dung tích lớn nhất của thành phố Hà Nội với sức chứa 61,9 triệu m3 và diện
nhỏ|phải|Một du khách phương Tây chụp ảnh với một con hổ trưởng thành tại chùa hổ nhỏ|phải|Một nhà sư đang dắt hổ đi dạo tại Wat Phra Luang Ta Bua **Chùa Hổ** hay còn gọi
Mô tả sản phẩm tinh dầu răng miệng dạ thảo liên 20ml hỗ trợ sâu răng, viêm lợi, hôi miệngSản phẩm này là tài sản cá nhân được bán bởi Nhà Bán Hàng Cá Nhân
Mô tả sản phẩm tinh dầu răng miệng dạ thảo liên 20ml hỗ trợ sâu răng, viêm lợi, hôi miệngSản phẩm này là tài sản cá nhân được bán bởi Nhà Bán Hàng Cá Nhân
Mô tả sản phẩm tinh dầu răng miệng dạ thảo liên 20ml hỗ trợ sâu răng, viêm lợi, hôi miệngSản phẩm này là tài sản cá nhân được bán bởi Nhà Bán Hàng Cá Nhân
Mô tả sản phẩm tinh dầu răng miệng dạ thảo liên 20ml hỗ trợ sâu răng, viêm lợi, hôi miệngSản phẩm này là tài sản cá nhân được bán bởi Nhà Bán Hàng Cá Nhân
Công dụng tuyệt vời của xà bông Sinh Dược Chùm ngây trà xanhChùm ngây và Trà xanh là hai loại thảo dược chứa hàm lượng cao các axit amin, muối khoáng và các chất chống
**Trâu rừng châu Phi** (tên tiếng Anh: **African buffalo** hoặc **Cape buffalo** (trâu Cape), danh pháp hai phần: _Syncerus caffer_) là một loài lớn thuộc họ Trâu bò ở châu Phi. Loài trâu này không