✨Cá sòng

Cá sòng

nhỏ|phải|Cá sòng đóng gói trên thị trường Cá sòng (Danh pháp khoa học: Trachurus) là một chi cá trong họ Cá khế. Trong ẩm thực Nhật Bản, cá sòng còn được gọi là aji. Đây là chi cá có một số loài có giá trị kinh tế và là nguyên liệu hảo hạng cho các món ẩm thực cũng như những món ăn thông dụng, điển hình là loài cá sòng Nhật Bản. Ở Việt Nam, một số loài cá sòng cũng được ghi nhận là có ở vùng biển thuộc tỉnh Quảng Ngãi, Phú Quốc, ở vùng biển Kiên Giang. Cá sòng là một đặc sản của Phú Quốc, Kiên Giang.

Đặc điểm

Về ngoại hình chung, cá sòng giống cá bạc má, cá ngân, mình cá sòng hơi dẹp, hình lá trầu, có màu nâu trắng, con lớn nhất cỡ trên 1 kg, con nhỏ thường bằng cán dao. Loại ăn ngon nhất là loại cỡ bằng cổ tay người lớn. Dấu hiệu để nhận biết cá sòng tươi là da vảy còn bóng nhẫy, mắt trong sáng, thân hình còn dính cát cong lên trông rất bắt mắt, cá ngon từ thịt đến ruột cá, ít tanh và khá giàu chất dinh dưỡng, thịt cá ngọt, mềm mụp như cá mòi, phần bụng cá, vừa béo vừa bùi và ngon nhất là ruột cá và phần lườn cá. Người ta có câu "Thà bỏ đám giỗ dòng chứ không bỏ ruột cá sòng", cá sòng ở biển nên ruột sạch, vừa dai, giòn, béo lại vừa thơm, khi nấu chín vừa dai vừa giòn, lại béo không ngậy với mùi thơm đặc trưng. Cá sòng ngon thịt nhất khi lớn cỡ cổ tay người lớn và phải còn sống hoặc tươi. Để biết cá sòng tươi, người ta quan sát thấy mắt cá trong, vảy cá bóng, mình cá tròn trịa.

Các loài

  • Trachurus aleevi Rytov & Razumovsya, 1984
  • Trachurus capensis Castelnau, 1861
  • Trachurus declivis (Jenyns, 1841)
  • Trachurus delagoa Nekrasov, 1970
  • Trachurus indicus Nekrasov, 1966
  • Trachurus japonicus (Temminck & Schlegel, 1844) (Cá sòng Nhật Bản)
  • Trachurus lathami Nichols, 1920
  • Trachurus longimanus (Norman, 1935)
  • Trachurus mediterraneus (Steindachner, 1868)
  • Trachurus murphyi Nichols, 1920
  • Trachurus novaezelandiae J. Richardson, 1843 (yellowtail horse mackerel)
  • Trachurus picturatus (S. Bowdich, 1825)
  • Trachurus symmetricus (Ayres, 1855)
  • Trachurus trachurus (Linnaeus, 1758)
  • Trachurus trecae Cadenat, 1950

Trong ẩm thực

nhỏ|phải|Món cá sòng trong [[bữa ăn sáng]] Cá sòng là nguyên liệu để chế biến thành nhiều món ăn ngon như cá sòng kho lạt (nấu với thơm), cá sòng nướng chấm muối tiêu chanh, cá sòng nấu ngót. Ở Phú Quốc, cá sòng có theo mùa, vào những ngày biển tốt, sóng êm cá sòng có khá nhiều nhưng đến mùa biển động cá sòng hiếm. Cá sòng nướng muối tiêu chanh càng đơn giản bao nhiêu thì độ ngon vị ngọt của cá còn nguyên bấy nhiêu. Cá tươi khi mới lưới bắt về chỉ cần rửa sạch để ráo rồi nướng trên bếp than hồng, thường xuyên trở mặt để cá được chín đều. Cá sòng có nhiều ở vùng biển Kiên Giang người dân nơi đây đánh bắt cá sòng bằng lưới vây, đối với món cá sòng nấu ngót, bắt con cá sòng còn tươi, đập đầu, cắt bỏ vây, bỏ mang, rửa sạch, để ráo. Bắc nồi nước trên bếp lửa.

Nước sôi, thả vào nồi cà chua xắt làm sáu hoặc làm tám, khóm xắt miếng. Nước sôi, cho cá sòng vào nấu đến khi thấy thịt cá sòng vừa chín tới thì nêm nếm gia vị vừa ăn, tắt lửa trước khi cho hành, ngò vào. Bí quyết để món ngót cá sòng ngon phải canh vừa lửa cho cá chín tới, nếu nấu quá lâu, nước canh đục, thịt cá bã, mất ngon. Đối với món cá sòng nướng thì cá sòng nướng. Cá sòng nướng ngon nhất phải có những điều kiện bắt buộc: cá tươi xanh, than củi thật khô, bếp lò vừa cỡ. Cá không cần móc mang, bỏ ruột, đặt lên vỉ trên bếp than, Khi thấy hai bên mình cá vàng ươm, tươm mỡ thơm nức mũi là cá vừa chín tới. Cá sòng kho dưa cải Cá sòng kho dưa cải, cá sòng nấu ngọt ngon, bổ, thích hợp trong bữa ăn của mỗi gia đình.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Cá sòng đóng gói trên thị trường **Cá sòng** (Danh pháp khoa học: _Trachurus_) là một chi cá trong họ Cá khế. Trong ẩm thực Nhật Bản, cá sòng còn được gọi là _aji_. Đây
**Cá sòng Thái Bình Dương** (danh pháp hai phần: **_Trachurus symmetricus_**) là một loài cá biển sống gần biển đông đào trong họ Carangidae. Loài này phân bố dọc theo bờ biển phía tây của
**Bói cá sông** là một nhóm gồm các loài chim bói cá thuộc phân họ **Alcedininae**, một trong ba phân họ thuộc họ Bồng chanh (Alcedinidae). Các loài chim bói cá sông phân bố rộng
**Cá sòng Nhật Bản** (danh pháp hai phần: **_Trachurus japonicus_**) là một loài cá thuộc họ Cá khế (Carangidae). Chiều dài tối đa ghi nhận được là cm với chiều dài thông thường 35 cm. Trọng
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
**Trường ca Sông Lô** được nhạc sĩ Văn Cao viết sau chiến thắng sông Lô năm 1947. Đây là bản trường ca được nhiều người đánh giá là một đỉnh cao ghi dấu sự trưởng
:_Đừng nhầm lẫn với Cá sòng gió_ **Cá song gio**, danh pháp là **_Epinephelus awoara_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Plectropomus leopardus_**, các tài liệu tiếng Việt gọi là **cá song da báo** hoặc **cá mú chấm bé**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả
**Cá sòng gió** (danh pháp khoa học: _Megalaspis cordyla_) là một loài cá biển tương đối lớn nằm trong họ Cá khế (Carangidae). Cá sòng gió sống khắp vùng biển nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái
**Cá song điểm gai**, tên khoa học **_Epinephelus malabaricus_**, còn gọi là **cá mú điểm gai, cá mú đầu vị**, là một loài cá trong họ Cá mú. Loài cá mú này phân bố rộng
**Cá sòng chấm** (Danh pháp khoa học: _Trachinotus baillonii_) là một loài cá biển thuộc họ cá khế Carangidae trong bộ cá vược Perciformes phân bố ở vùng biển Đông châu Phi, Hồng Hải, Ấn
**Cá song mỡ** (tên khoa học **_Epinephelus tauvina_**), còn gọi là **cá mú Ả Rập**, hay **cá mú gàu** là một loài cá trong họ Serranidae. Chúng thường được tìm thấy ở vùng biển từ
**Cá song sọc ngang đen**, tên khoa học **_Epinephelus fasciatus_**, là một loài cá trong họ Serranidae.
**Cá song chấm trắng** (tên khoa học **_Epinephelus coeruleopunctatus_**) là một loài cá trong họ Serranidae.
Cá sống là một thực phẩm được rất nhiều người ưa chuộng, đặc biệt là người Nhật. Ăn cá sống mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng cũng tiểm ẩn một số rủi
**Rái cá sông Bắc Mỹ** hay **rái cá sông phương bắc** (danh pháp hai phần: _Lontra canadensis_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô
**Rái cá sông Nam Mỹ** hay **rái cá sông phương nam** (danh pháp hai phần: _Lontra provocax_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Thomas mô
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Sông Stanislaus** là một nhánh của sông San Joaquin nằm ở trung tâm bắc California, Hoa Kỳ. Các dòng hạ lưu chính của sông dài , thượng nguồn cách xa sông được ước tính khoảng
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016** hay còn gọi là **Sự cố Formosa** đề cập đến hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
**Sông Hằng** hay **sông Ganges** (tiếng Hindi: गंगा, tiếng Bengal: গঙ্গা, tiếng Phạn: गङ्गा / **Ganga**, Hán – Việt: 恆河 / 恒河 / **Hằng hà**) là con sông quan trọng nhất của tiểu lục địa
**Cá heo sông Amazon** hay **Boto**, **Boutu,** hoặc **cá heo sông (màu) hồng** (danh pháp hai phần: **_Inia geoffrensis_**) là một loại cá heo sông nước ngọt đặc hữu của hệ thống sông Amazon và
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
**Cá răng đao** có tên thường gọi là **Cá cọp** _(Piranha)_, loại cá nước ngọt thuộc họ Hồng Nhung _Characidae_, có kích thước to lớn, một con cá Piranha trưởng thành có kích thước từ
**Lê Thị Thơ** (sinh ngày 14 tháng 4 năm 1976), thường được biết đến với nghệ danh **Anh Thơ**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Anh Thơ và Lan Anh là một trong
**Cá hú** (danh pháp hai phần: **_Pangasius conchophilus_** Roberts & Vidthayanon, 1991) là một loài cá nước ngọt, thuộc họ Cá tra (Pangasiidae) trong bộ Cá da trơn (Siluriformes), đây là một dạng cá sát
**Rái cá Nhật Bản** (tiếng Nhật: ニ ホ ン カ ワ ウ ソ (日本 川 獺 ー, Hệ phiên âm La-tinh Hepburn: _Nihon-kawauso_) (_Lutra nippon_) là một loại rái cá đã tuyệt chủng trước đây
**Cá bống tượng** (Danh pháp khoa học: **_Oxyeleotris marmorata_**) là một loài cá bống sống tại vùng nước ngọt phân bố tại lưu vực sông Mê Kông và sông Chao Praya cùng những con sông
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
**Rái cá** (danh pháp khoa học: **_Lutrinae_**) là một nhóm động vật có vú ăn thịt sống dưới nước hay đại dương, thuộc một phần của họ Chồn (_Mustelidae_), họ bao gồm chồn, chồn nâu,
nhỏ|phải|Đánh cá bằng rái cá ở Bangladesh **Đánh bắt bằng rái cá** là kỹ thuật đánh bắt cá và các loài thủy sản nước ngọt khác bằng phương pháp sử dụng những con rái cá,
nhỏ|phải|Một con cá biển nhỏ|phải|Một đàn cá biển **Cá biển** là các loài cá sống ở môi trường nước biển, khác với các loài cá sống ở môi trường nước ngọt như cá sông, cá
**Sông Lam** (tên gọi khác: **Ngàn Cả**, **Sông Cả**, **Nậm Khan**, **Thanh Long Giang**) là một trong hai con sông lớn nhất ở Bắc Trung Bộ Việt Nam. ## Địa lý nhỏ|Sông Lam, đoạn gần
**Cá lúi sọc** (Danh pháp khoa học: **_Osteochilus microcephalus_**) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), có thân hình cỡ vừa, mình dày và hơi tròn, lưng màu đen. ## Phân
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
nhỏ| Sông Obra gần [[Zbąszyń. ]] nhỏ| Sông Obra gần [[Trzciel. ]] nhỏ| Sông Obra ở [[Międzyrzecz. ]] **Obra** là một con sông ở phía tây Ba Lan, một nhánh của sông Warta (ở Skwierzyna),
**Cá mòi cờ** hay còn gọi là **cá mòi Trung Hoa** (Danh pháp khoa học: **_Clupanodon thrissa_**) là một loài cá mòi phân bố ở vùng biển Đông Á như Trung Quốc, Triều Tiên, Đài
nhỏ|phải|Một con cá sống ở ngoài đại dương khơi xa nhỏ|phải|Một đàn cá trổng và bầy cá vẩu **Cá biển khơi**, **cá khơi xa** hay **cá nổi** là những loài cá biển sống trong vùng
nhỏ|phải|Hình chụp về cấu tạo bên trong cơ quan nội tạng của một con cá đã được mổ xẻ **Giải phẫu cá** là nghiên cứu về các hình thức cấu tạo hay hình thái học
**Sông Otter** bắt nguồn từ Blackdown Hills nằm ngay bên trong hạt Somerset, Anh gần Otterford, sau đó chảy về phía Nam trong khoảng 32 km qua Đông Devon đến Eo biển Manche (kênh English) ở
Cá nước ngọt chính là tên gọi chỉ những loài cá sống ở môi trường nước ngọt, có rất nhiều loại cá nước ngọt rất tốt cho sức khỏe.Cá nước ngọt là các loài cá
Cá nước ngọt chính là tên gọi chỉ những loài cá sống ở môi trường nước ngọt, có rất nhiều loại cá nước ngọt rất tốt cho sức khỏe.Cá nước ngọt là các loài cá
"**Du kích sông Thao**" là một trong các kiệt tác của nhạc sĩ Đỗ Nhuận do ông sáng tác vào năm 1949. Ban đầu, nhạc phẩm là một trường ca chỉ cần một ca sĩ
**Sông Hồng** (hay **Hồng Hà**, còn có các tên gọi khác là **sông Cái, sông Cả**, **sông Thao**, **Nhị Hà**, **Nhĩ Hà**) là con sông có tổng chiều dài là 1.149 km bắt nguồn từ
Sông Đà. **Sông Đà** (còn gọi là **sông Bờ** hay **Đà Giang**) là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông dài 927 km (có tài liệu ghi 983 km hoặc 910 km), diện tích
**Cá chép** (danh pháp khoa học: _Cyprinus carpio_) là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp thế giới. Chúng có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có
nhỏ|phải|Cá rồng Huyết long **Cá cảnh** (hoặc **cá kiểng**) là tên gọi chung cho những loại cá làm cảnh hoặc trang trí trong một không gian, cảnh quan nào đó. Đặc điểm chung là những
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng