✨Bộ Cá đuôi gai

Bộ Cá đuôi gai

Acanthuriformes là một bộ sinh học của Lớp Cá vây tia, một phần của nhánh Percomorpha. Một số nhà nghiên cứu xếp các loài cá trong phân loại bộ Acanthuriformes vào các phân bộ Acanthuroidea và Percoidea của bộ Perciformes.

Phân loại

Phiên bản thứ 5 của Fishes of the World đã phân loại các loài cá trong bộ Acanthuriformes như sau:

  • Bộ 'Acanthuriformes Phân bộ Sciaenoidei Gill, 1872 ** Họ Emmelichthyidae Poey, 1867 Họ Sciaenidae Cuvier, 1829 Phân bộ Acanthuroidei ** Họ Luvaridae Gill, 1885 Họ Zanclidae Bleeker, 1876 † Họ Massalongiidae Tyler & Bannikov, 2005 Họ Acanthuridae Bonaparte, 1835 Phân họ Nasinae Fowler & Bean, 1929 Phân họ Acanthurinae Bonaparte, 1835 Tông Prionurini JLB Smith, 1966 Tông Zebrasomini Winterbottom, 1993 ***** Tông Acanthurini Bonaparte, 1835
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acanthuriformes** là một bộ sinh học của Lớp Cá vây tia, một phần của nhánh Percomorpha. Một số nhà nghiên cứu xếp các loài cá trong phân loại bộ Acanthuriformes vào các phân bộ Acanthuroidea
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Notacanthiformes** là một bộ cá vây tia biển sâu, bao gồm các họ Halosauridae và Notacanthidae (cá chình gai). _Fishes of the World_ liệt kê nó như phân bộ **Notacanthoidei** của bộ Albuliformes. Tuy nhiên,
**Cá đuôi gai vàng** (danh pháp hai phần: **_Zebrasoma flavescens_**), là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
**Cá đuối ó** là một phân bộ cá đuối trong bộ Cá đuối ó (Myliobatiformes) có liên hệ nhiều với cá mập. Chúng thuộc về phân bộ Myliobatoidei của bộ Myliobatiformes gồm 8 họ là
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
**Lớp Cá mập gai** (danh pháp khoa học: **_Acanthodii_**) là một lớp cá đã tuyệt chủng. Chúng có các đặc trưng của cả cá xương (siêu lớp Osteichthyes) lẫn cá sụn (lớp Chondrichthyes). Chúng xuất
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Họ Cá bướm gai** (danh pháp khoa học: **Pomacanthidae**) là một họ cá biển theo truyền thống nằm trong bộ Cá vược, nhưng sau đó đã được xếp ở vị trí _incertae sedis_ trong nhánh
**Cá đuối bồng** (_Dasyatidae_) là một họ cá đuối thuộc bộ Myliobatiformes. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Một số loài cũng đã xâm
**Cá đuối biển gai độc** là tên để chỉ các loài cá đuối có gai độc trong bộ Myliobatiformes, hầu hết thuộc về các họ Dasyatidae, Urotrygonidae, Urolophidae, và Potamotrygonidae. Cá đuối gai độc nói
: _Đối với các loài cá đuối khác, xem_ Rhinoptera _._ **Cá đuối mõm bò** (_Rhinoptera bonasus_) là một loài cá đuối được tìm thấy phần lớn ở khu vực phía tây Đại Tây Dương
**Bộ Cá đối** (danh pháp khoa học: **_Mugiliformes_**) là một bộ cá vây tia. Hiện tại, bộ này chỉ chứa duy nhất một họ là họ Cá đối (Mugilidae), với khoảng 66-80 loài cá đối
**Cá răng gai mảnh**, tên khoa học **_Ctenochaetus strigosus_**, còn gọi là **cá răng gai viền mắt vàng**, hoặc là **Kole** trong tiếng Hawaii, là một loài cá biển thuộc chi _Ctenochaetus_ trong họ Cá
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**_Naso_** là một chi cá biển thuộc họ Cá đuôi gai, gồm các loài cá có phạm vi phân bố trải rộng khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương; duy
**Bộ Cá dây** (danh pháp khoa học: **_Zeiformes_**) là một bộ cá vây tia sinh sống ngoài biển. Bộ bao gồm khoảng 33 loài trong 6 họ, chủ yếu là các loại cá biển sâu.
**Bộ Cá nhám thu (danh pháp khoa học _Lamniformes)**_ là một bộ thuộc Liên bộ Cá mập (_Selachimorpha_). Chúng có cỡ trung bình, có 5 đôi khe mang, hai vây lưng không có gai cứng,
**Bộ Cá suốt** (danh pháp khoa học: **_Atheriniformes_**), là một bộ cá vây tia bao gồm cá suốt và một vài họ ít phổ biến hơn, bao gồm cả họ Phallostethidae bất thường. Chúng phân
**Bộ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadiformes_**) là một bộ cá vây tia, còn gọi là **_Anacanthini_**, bao gồm các loại cá tuyết và các đồng minh của nó. Nhiều loại cá thực phẩm
**Bộ Cá nhám râu** (danh pháp khoa học: **_Orectolobiformes_**) là một bộ cá mập. Chúng còn được gọi là "cá mập thảm" (tiếng Anh: _Carpet shark_) vì nhiều thành viên có cơ thể được "trang
#đổi Cá thù lù Thể loại:Bộ Cá đuôi gai Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Họ Cá lượng** hay **họ Cá đổng** (Danh pháp khoa học: **_Nemipteridae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại là thuộc
**Cá đuối chấm xanh,** tên khoa học **_Taeniura lymma_**, là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Loài này nhỏ hơn (12-14 inches) có một đĩa ngực hình bầu dục thường có màu vàng đến
**Cá ó dơi**, **cá quỷ** hay **cá đuối quỷ khổng lồ** (Mobula mobular) là một loài cá đuối của họ Mobulidae. Chúng phổ biến nhất ở biển Địa Trung Hải và có thể được tìm
**Cá giống mõm tròn**, còn gọi là **cá đuối bùn** (tên khoa học: **_Rhina ancylostoma_**), là một loài cá đuối và là thành viên duy nhất của họ **Rhinidae**. Tương đồng tiến hóa của nó
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Cá nóc gai thô dài**, danh pháp là **_Cyclichthys orbicularis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1785. ##
**_Điệp vụ cá đuối_** (tên gốc tiếng Anh: **_Body of Lies_**) là phim điện ảnh điệp viên giật gân của Hoa Kỳ năm 2008 do Ridley Scott đạo diễn và sản xuất, William Monahan viết
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
**_Acanthurus_** là một chi cá biển thuộc họ Cá đuôi gai, với các loài được tìm thấy trên khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Đây là
nhỏ|phải|Một con cá mập trắng **Cá mập tấn công** (tên gọi thông dụng tiếng Anh: _Shark attack_) chỉ về những vụ việc cá mập tấn công người. Những vụ tấn công của cá mập lên
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
Cá đuối là một loại cá biển, phụ nữ mang thai ăn nó cũng có nhiều lợi ích, song cũng tồn tại một số tác hại nếu sử dụng sai cách.Cá đuối là một nguồn
MÔ TẢ SẢN PHẨM BABY BEAN CHUYÊN QUẦN ÁO TRẺ EM CAM KẾT CHẤT LƯỢNG TỐT SẢN PHẨM GIỐNG HÌNH Đồ Bộ Đũi 2 Dây Đúp Thêu Cá Bé Gái BabyBean- Chất liệu vải đũi
MÔ TẢ SẢN PHẨM BABY BEAN CHUYÊN QUẦN ÁO TRẺ EM CAM KẾT CHẤT LƯỢNG TỐT SẢN PHẨM GIỐNG HÌNH Đồ Bộ Đũi 2 Dây Đúp Thêu Cá Bé Gái BabyBean- Chất liệu vải đũi
MÔ TẢ SẢN PHẨM BABY BEAN CHUYÊN QUẦN ÁO TRẺ EM CAM KẾT CHẤT LƯỢNG TỐT SẢN PHẨM GIỐNG HÌNH Đồ Bộ Đũi 2 Dây Đúp Thêu Cá Bé Gái BabyBean- Chất liệu vải đũi
**Cá bắp nẻ xanh** còn gọi là **cá đuôi gai xanh**, **cá nẻ xanh**, **cá Dory** (tên khoa học: _Paracanthurus hepatus_), là một loài cá thuộc họ Cá đuôi gai. Loài cá này sinh sống
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Cá nhám búa** hay **cá mập đầu búa** là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ **Sphyrnidae**, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá
Khô cá đuối là loại khô được làm từ cá đuối tươi có màu xanh rêu, cá có hình dẹt và có đuôi, cá đuối có rất nhiều loại và được chế biến theo nhiều
**Họ Cá bò hòm** hay **Họ Cá nóc hòm** (Danh pháp khoa học: **_Ostraciidae_**) là một họ cá trong bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). ## Đặc điểm Các thành viên của họ này có màu sắc
**Cá chạch suối đuôi gai** (danh pháp khoa học: **_Barbucca diabolica_**) là một loài cá chạch nhỏ thuộc chi _Barbucca_, trước đây xếp trong họ Balitoridae, nhưng từ năm 2012 đã được tách ra thành
**Họ Cá mặt trăng** (danh pháp khoa học: **_Molidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). Loài điển hình của họ này là cá mặt trăng (_Mola mola_). ## Từ nguyên _Mola_ là từ
nhỏ|phải|Một con cá rô đồng **Cá rô** là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi
**Cá một sừng sọc**, danh pháp khoa học là **_Naso annulatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Naso_ trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.