Bộ Cá đối (danh pháp khoa học: Mugiliformes) là một bộ cá vây tia. Hiện tại, bộ này chỉ chứa duy nhất một họ là họ Cá đối (Mugilidae), với khoảng 66-80 loài cá đối trong 17 chi.
Đặc điểm
Các loài cá đối phân bố chủ yếu trong các vùng duyên hải nhiệt đới và ôn đới. Chủ yếu sinh sống trong các vùng nước mặn và nước lợ, nông với độ sâu khoảng 20 m (66 ft) nhưng có một vài loài sống trong nước ngọt, ví dụ Planiliza abu chỉ sống trong vùng nước ngọt và cửa sông hay cá đối đầu dẹt (Mugil cephalus) có thể bơi sâu vào trong vùng nước ngọt trong đất liền.
Các loài cá đối có hai vây lưng ngắn: vây thứ nhất dạng gai (4 gai) và một vây lưng mềm gồm 1 gai và các tia vây, cách nhau khá rộng. Các vây chậu (1 gai và 5 tia vây) ở phía dưới khoang bụng; 1 gai, 5 tia vây mềm. Vây ngực ở phần cao của cơ thể. Đuôi hơi chẻ. Đường bên nếu có thì không lộ rõ. Đầu rộng và dẹt ở phía trên. Miệng kích thước trung bình. Không răng hoặc có các răng nhỏ. Các lược mang dài. Dạ dày khỏe; ruột rất dài. Đốt sống 24-26. Chiều dài tối đa khoảng 90 cm (35 inch), nhưng thông thường chỉ cỡ 20 cm (8 inch). Mắt có thể được che phủ một phần bằng một lớp mỡ. Màu lưng là lục xám hay lam, hông trắng, bụng hơi vàng. Vảy lớn hình xiclôit. Bơi thành bầy. Thức ăn chủ yếu là các dạng tảo và tảo cát mịn, các mảnh vụn của trầm tích đáy. Đẻ trứng vào cuối mùa thu, đầu mùa đông. Là các loài cá thực phẩm quan trọng.
Phân loại
Trong phần lớn lịch sử phân loại của Mugilidae thì nói chung người ta coi nó như là dạng Perciformes nguyên thủy, hoặc gần với họ Atherinidae/bộ Atheriniformes. Chúng nói chung được coi là nhóm cơ sở của nhánh Acanthopterygii hoặc Percomorpha. Sự đồng thuận duy nhất giữa các nhà phân loại cho tới thập niên 2000 là cho rằng bộ này có quan hệ gần gũi với các bộ/họ như Atheriniformes, Gasterosteiformes, Synbranchiformes và Elassomatidae trong một sự đa phân chưa được giải quyết. Trong phiên bản 4 của Fishes of the World thì Nelson et al. xếp nó như là họ duy nhất trong bộ Mugiliformes, nhưng theo Nelson thì "từng có nhiều bất đồng liên quan tới các mối quan hệ" của họ này. Trong phiên bản 5 của Fishes of the World họ này được xếp trong bộ Mugiliformes của loạt Ovalentaria trong nhánh Percomorpha.
Những hóa thạch cá đối đầu tiên có trong thế Oligocen (33,9-23 triệu năm trước). Bộ có quan hệ chị-em là bộ Cá suốt (Atheriniformes).
Biểu đồ sau đây thể hiện mối quan hệ của Mugiliformes với các nhánh của Ovalentaria:
Hình ảnh
Tập tin:Liza ramada.jpg
Tập tin:Dicentrarchus labrax001.jpg
Tập tin:Mucep u0.gif
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Cá đối** (danh pháp khoa học: **_Mugiliformes_**) là một bộ cá vây tia. Hiện tại, bộ này chỉ chứa duy nhất một họ là họ Cá đối (Mugilidae), với khoảng 66-80 loài cá đối
**Họ Cá đối** (Danh pháp khoa học: **_Mugilidae_**) là một họ cá trong Bộ Cá đối (Mugiliformes). Họ Cá đối là một họ cá sinh sống chủ yếu trong môi trường nước mặn hay nước
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Bộ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cypriniformes_**) là một bộ cá vây tia, bao gồm các loài cá chép, cá trắm, cá mè, cá tuế và một vài họ cá khác có liên quan.
**Bộ Cá da trơn** hay **bộ Cá nheo** (danh pháp khoa học: **_Siluriformes_**) là một bộ cá rất đa dạng trong nhóm cá xương. Các loài cá trong bộ này dao động khá mạnh về
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Bộ Cá đầu trơn** (danh pháp khoa học: **_Alepocephaliformes_**, từ tiếng Hy Lạp: "a" = không; "lepos" = vảy; "kephale" = đầu), trước đây được coi là phân bộ Alepocephaloidei của bộ Argentiniformes hay siêu
**Bộ Cá ốt me biển** hay **bộ Cá quế lạc** (danh pháp khoa học: **_Argentiniformes_**) là một bộ cá vây tia mà sự khác biệt của nó chỉ được phát hiện tương đối gần đây.
**Bộ Cá bơn** (danh pháp khoa học: **_Pleuronectiformes_**), còn gọi là **cá thờn bơn**, **cá thân bẹt**, là một bộ cá trong số các loài cá vây tia, còn được gọi là Heterosomata, đôi khi
**Bộ Cá nhói**, **bộ Cá nhoái**, **bộ Cá nhái** hay **bộ Cá kìm** (danh pháp khoa học: **Beloniformes**) là một bộ chứa 6 họ cá vây tia với khoảng 275 loài cá trong 34 chi,
**Bộ Cá ốt me** (danh pháp khoa học: **_Osmeriformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm **cá ốt me thật sự hay cá ốt me nước ngọt và đồng minh**, chẳng hạn như cá
**Bộ Cá nhám râu** (danh pháp khoa học: **_Orectolobiformes_**) là một bộ cá mập. Chúng còn được gọi là "cá mập thảm" (tiếng Anh: _Carpet shark_) vì nhiều thành viên có cơ thể được "trang
**Bộ Cá láng** (danh pháp khoa học: **_Lepisosteiformes_**) là một bộ cá gồm 1 họ duy nhất còn sinh tồn là **Lepisosteidae** với 7 loài trong 2 chi, sống trong môi trường nước ngọt, đôi
**Bộ Cá chó** (danh pháp khoa học: **_Esociformes_**) là một bộ nhỏ trong nhóm cá vây tia, với 2 họ là Umbridae (cá tuế bùn) và Esocidae (cá chó/cá măng). Danh pháp khoa học của
**Bộ Cá suốt** (danh pháp khoa học: **_Atheriniformes_**), là một bộ cá vây tia bao gồm cá suốt và một vài họ ít phổ biến hơn, bao gồm cả họ Phallostethidae bất thường. Chúng phân
**Bộ Cá nhám thu (danh pháp khoa học _Lamniformes)**_ là một bộ thuộc Liên bộ Cá mập (_Selachimorpha_). Chúng có cỡ trung bình, có 5 đôi khe mang, hai vây lưng không có gai cứng,
**Bộ Cá chồn** (danh pháp khoa học: **_Ophidiiformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm cá chồn (họ Ophidiidae), cá ngọc trai (họ Carapidae), brotulas (họ Bythitidae) và các đồng minh. Bộ cá này
phải|(A) _[[Centrophryne spinulosa_, 136 mm SL
(B) _Cryptopsaras couesii_, 34.5 mm SL
(C) _Himantolophus appelii_, 124 mm SL
(D) _Diceratias trilobus_, 86 mm SL
(E) _Bufoceratias wedli_, 96 mm SL
(F) _Bufoceratias shaoi_, 101 mm
**Bộ Cá dạng cá voi** (tên khoa học: **_Cetomimiformes_**) là một bộ nhỏ của cá vây tia. Một số tác giả xem bộ này như một phần của bộ Stephanoberyciformes, trong phạm vi siêu họ
**Bộ Cá dây** (danh pháp khoa học: **_Zeiformes_**) là một bộ cá vây tia sinh sống ngoài biển. Bộ bao gồm khoảng 33 loài trong 6 họ, chủ yếu là các loại cá biển sâu.
**Bộ Cá chép mỡ** (danh pháp khoa học: **_Characiformes_**) là một bộ của lớp Cá vây tia (Actinopterygii), bao gồm cá chép mỡ và đồng minh của chúng. Hợp lại trong 23 họ được công
**Bộ Cá chìa vôi** (danh pháp khoa học: **_Syngnathiformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm các loài cá chìa vôi và cá ngựa.. Một số tài liệu về động vật học của Việt
**Bộ Cá chình** (danh pháp khoa học: **_Anguilliformes_**; ) là một bộ cá, bao gồm 4 phân bộ, 16 họ, 154 chi và khoảng trên 900 loài. Phần lớn các loài cá chình là động
**Bộ Cá chép răng** hay **bộ Cá bạc đầu** (danh pháp khoa học: **Cyprinodontiformes**) là một bộ cá vây tia, bao gồm chủ yếu là cá nhỏ, nước ngọt. Nhiều loài cá cảnh, chẳng hạn
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Bộ Cá râu** (danh pháp khoa học: **Polymixiiformes**) là một bộ cá vây tia bao gồm một chi sinh tồn là _Polymixia_ trong một họ còn loài sinh tồn là Polymixiidae và một vài chi,
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Bộ Cá mập mắt trắng**, danh pháp khoa học **_Carcharhiniformes_**, là bộ bao gồm nhiều loài cá mập nhất. Với hơn 270 loài, bộ này bao gồm một số loài phổ biến như cá mập
**Bộ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangiformes_**) là một bộ cá dạng cá vược (Percomorpha hay Percomorphacea theo E. O. Wiley & G. David Johnson (2010) hoặc Percomorphaceae theo R. Betancur-R. et al. (2013).
**Họ Cá dơi** (danh pháp khoa học: **_Ogcocephalidae_**) là một họ cá biển sống ở tầng đáy, các loài thuộc họ này đều dễ thích nghi. Chúng được tìm thấy ở vùng nước sâu, vùng
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
**Phân bộ Cá thu ngừ** (tên khoa học: **_Scombroidei_**) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Tiểu bộ Cá voi cổ** (danh pháp khoa học: **_Archaeoceti_**) là một nhóm cận ngành chứa các dạng cá voi cổ đã phát sinh ra các dạng cá voi hiện đại (_Autoceta_). Từng có thời
**Bộ Cá nhám góc** (danh pháp khoa học: **_Squaliformes_**) là bộ cá nhám, trong đó bao gồm khoảng 130 loài trong 7 họ. Thành viên của bộ này có hai vây lưng, thường có gai,
**Bộ Cá rồng râu** (**_Stomiiformes_** hay **_Stomiatiformes_**) là một bộ cá vây tia biển sâu rất đa dạng hình thái. Nó bao gồm các ví dụ cá rồng râu, cá đèn lồng, cá rìu vạch
**Notacanthiformes** là một bộ cá vây tia biển sâu, bao gồm các họ Halosauridae và Notacanthidae (cá chình gai). _Fishes of the World_ liệt kê nó như phân bộ **Notacanthoidei** của bộ Albuliformes. Tuy nhiên,
**Bộ Cá răng kiếm**, tên khoa học **_Aulopiformes_**, là một bộ cá vây tia biển bao gồm 15 họ còn tồn tại và một số họ tiền sử với khoảng 45 chi và trên 230
**Bộ Cá rồng** (danh pháp khoa học: **_Osteoglossiformes_**, từ tiếng Hy Lạp _osteon_: xương, _glossa_: lưỡi, nghĩa là "lưỡi xương") là một bộ tương đối nguyên thủy trong cá vây tia chứa hai phân bộ
**Bộ Cá đao** (danh pháp khoa học: **_Pristiformes_**), là một bộ cá dạng cá đuối, với đặc trưng là một mũi sụn dài ra ở mõm. Một số loài có thể phát triển dài tới
✌️ Kem khử hôi nách thâm nách có hiệu quả hay hãy nhìn vào phản hồi của khách hàng nha Mùa hè có ai hôi nách thì ib e đi để khỏi nhé . Hết
✌️ Kem khử hôi nách thâm nách có hiệu quả hay hãy nhìn vào phản hồi của khách hàng nha Mùa hè có ai hôi nách thì ib e đi để khỏi nhé . Hết
✌️ Kem khử hôi nách thâm nách có hiệu quả hay hãy nhìn vào phản hồi của khách hàng nha Mùa hè có ai hôi nách thì ib e đi để khỏi nhé . Hết
✌️ Kem khử hôi nách thâm nách có hiệu quả hay hãy nhìn vào phản hồi của khách hàng nha Mùa hè có ai hôi nách thì ib e đi để khỏi nhé . Hết
✌️ Kem loại bỏ hôi nách thâm nách có hiệu quả hay hãy nhìn vào phản hồi của khách hàng nhaMùa hè có ai hôi nách thì ib e đi để khỏi nhé . Hết
nhỏ|Là một chất xúc tác trên một xăng năm 1996 Dodge Ram nhỏ|Mô phỏng của dòng chảy trong một chất xúc tác **Bộ chuyển đổi xúc tác** là một thiết bị kiểm soát khí thải