✨Bộ Cá chìa vôi

Bộ Cá chìa vôi

Bộ Cá chìa vôi (danh pháp khoa học: Syngnathiformes) là một bộ cá vây tia bao gồm các loài cá chìa vôi và cá ngựa.. Một số tài liệu về động vật học của Việt Nam còn gọi bộ này là Bộ Cá ngựa, theo tên gọi chung của các loài thuộc chi Hippocampus, tuy nhiên Wikipedia chọn tên gọi Bộ Cá chìa vôi, lấy theo tên gọi chung của chi Syngnathus.

Các loài cá này có thân dài và hẹp được bao quanh bởi hàng loạt các vòng từ chất xương và có miệng nhỏ hình ống. Một số nhóm sinh sống trong rong biển và bơi với thân đứng thẳng, một kiểu ngụy trang với mục đích nhằm hòa lẫn với thân của rong, rêu, tảo.

Tên gọi "Syngnathiformes" nghĩa là "hàm nối/chắp lại", có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp syn nghĩa là "cùng, với", gnathos nghĩa là "hàm, miệng" và tiếng Latinh forma nghĩa là "hình dạng".

Phân loại

Trong Nelson và ITIS nhóm các loài cá này được đặt trong phân bộ Syngnathoidei của bộ Gasterosteiformes cùng với cá gai và các họ hàng của chúng. Trong FishBase các nhóm này được coi là các bộ có quan hệ chị em.

FishBase liệt kê 5 họ:

  • Aulostomidae (cá cocnê và cá kèn)
  • Centriscidae (cá múa đít, cá mỏ dẽ)
  • Fistulariidae (Họ Cá mõm ống, cá cocnê)
  • Solenostomidae (cá chìa vôi giả, cá chìa vôi ma và cá miệng ống)
  • Syngnathidae (cá chìa vôi và cá ngựa)

Tuy nhiên, nghiên cứu phát sinh chủng loài năm 2008 cho thấy bộ Gasterosteiformes là đa ngành và Syngnathoidei cùng Dactylopteroidei tạo thành một nhóm đơn ngành, mối quan hệ chị-em của Gasterosteoidei (trừ họ Indostomidae) với Zoarcoidei được xác nhận, trong khi Indostomidae lồng sâu trong bộ Synbranchiformes.

Trong ấn bản lần 5 của Fishes of the World năm 2016, bộ này bao gồm:

  • Bộ Syngnathiformes Phân bộ Syngnathoidei * Liên họ Pegasoidea ** Họ Pegasidae * Liên họ Syngnathoidea Họ Solenostomidae Họ Syngnathidae Phân họ Syngnathinae Phân họ Hippocampinae Phân bộ Aulostomoidei * Liên họ Aulostomoidea ** Họ Aulostomidae *** Họ Fistulariidae Liên họ Centriscoidea Họ Macropamphosidae Họ Centriscidae **** Họ Dactylopteridae

Nghiên cứu của Betancur và ctv (2013), phiên bản sửa đổi ngày 30-7-2014, cũng như phiên bản 2017 và của Longo et al. (2017) đã định nghĩa lại bộ này như sau (với bổ sung các họ hóa thạch từ Laan (2018):

Bộ Syngnathiformes

  • Nhánh "mõm dài": Phân bộ Syngnathoidei: ** Aulostomidae Rafinesque, 1815 Centriscidae Bonaparte, 1831 Fistulariidae Stark, 1828 Solenostomidae Nardo, 1843 Syngnathidae Bonaparte, 1831 † Eekaulostomidae Cantalice & Alvarado-Ortega, 2016 † Parasynarcualidae Blot, 1981 † Fistularioididae Blot, 1981
  • Nhánh cá đáy: Phân bộ Dactylopteroidei: ** Dactylopteridae Gill, 1861 Pegasidae Bonaparte, 1831 * † Pterygocephalidae Clark Hubbs, 1952 * Phân bộ Callionymoidei: Callionymidae Bonaparte, 1831 *** Draconettidae Jordan & Fowler, 1903 thì C. sarissophorus Cantor, 1849 là đồng nghĩa gốc của Proteracanthus sarissophorus (Cantor, 1849) - một loài cá biển hoặc nước lợ ở tây trung Thái Bình Dương, thuộc họ Ephippidae (nguyên thuộc bộ Perciformes, hiện nay xếp trong bộ Ephippiformes); trong khi chi Crenidens thuộc họ Sparidae hiện được công nhận 3 loài là C. crenidens (Forsskål, 1775), C. indicus Day, 1873C. macracanthus Günther, 1874 cũng là cá biển nhưng chỉ có ở Ấn Độ Dương.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Cá chìa vôi** (danh pháp khoa học: **_Syngnathiformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm các loài cá chìa vôi và cá ngựa.. Một số tài liệu về động vật học của Việt
**Họ Cá chìa vôi ma** (còn gọi là **cá chìa vôi giả** hay **cá dao cạo**) là một họ nhỏ có danh pháp khoa học là **_Solenostomidae_**, thuộc về bộ Cá chìa vôi (Syngnathiformes). Họ
**Họ Cá chìa vôi**, danh pháp **_Syngnathidae_** có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - _syn_ nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và _gnathus_ nghĩa là quai hàm. Đặc
**Cá chìa vôi biển** hay còn gọi là **cá chìa vôi** (Danh pháp khoa học: **_Proteracanthus sarissophorus_**) là một loài cá nước lợ và nước biển, loài duy nhất của chi **_Proteracanthus_** trong họ Ephippidae.
**Cá chìa vôi mắt đơn** (danh pháp hai phần: **_Corythoichthys ocellatus_**) là loài thuộc họ Cá chìa vôi. Cá chìa vôi mắt đơn có thân dài 10 cm, phân bố ở 12 km đầu tiên của ngoài
thumb|Motacilla alba thumb|_Cuculus canorus canorus_ + _Motacilla alba_ **Chìa vôi trắng** (tên khoa học: **_Motacilla alba_**) là một loài chim thuộc họ Chìa vôi (Motacilidae). Loài chim này phân bố rất rộng tại cả châu
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá chìa vôi khoang vằn** (tên khoa học **_Dunckerocampus dactyliophorus_**) là một loài cá của họ Syngnathidae. ## Phân bố và môi trường sống Cá chìa vôi khoang vằn phổ biến rộng rãi trên khắp
**Bộ Cá nhói**, **bộ Cá nhoái**, **bộ Cá nhái** hay **bộ Cá kìm** (danh pháp khoa học: **Beloniformes**) là một bộ chứa 6 họ cá vây tia với khoảng 275 loài cá trong 34 chi,
**Cá ngựa** (tên khoa học **_Hippocampus_**), hay **hải mã**, là tên gọi chung của một chi động vật sống ở đại dương ở các vùng biển nhiệt đới. Cá ngựa có chiều dài trung bình
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
thumb|_Motacilla cinerea cinerea_ **Chìa vôi xám** hay **chìa vôi núi** (danh pháp hai phần: **_Motacilla cinerea_**) là một loài chim thuộc họ Chìa vôi. Loài chim phân bố rộng rãi trên toàn khu vực Cổ
**Chìa vôi đầu vàng** (tên khoa học **_Motacilla citreola_**) là một loài chim trong họ Motacillidae. Loài chim này dài 15,5–17 cm với đuôi dài thường xuyên ve vẩy đặc trưng của các loài trong chi
**Bộ Cá đầu trơn** (danh pháp khoa học: **_Alepocephaliformes_**, từ tiếng Hy Lạp: "a" = không; "lepos" = vảy; "kephale" = đầu), trước đây được coi là phân bộ Alepocephaloidei của bộ Argentiniformes hay siêu
**Bộ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangiformes_**) là một bộ cá dạng cá vược (Percomorpha hay Percomorphacea theo E. O. Wiley & G. David Johnson (2010) hoặc Percomorphaceae theo R. Betancur-R. et al. (2013).
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Bộ Cá mập mắt trắng**, danh pháp khoa học **_Carcharhiniformes_**, là bộ bao gồm nhiều loài cá mập nhất. Với hơn 270 loài, bộ này bao gồm một số loài phổ biến như cá mập
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
**Bộ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cypriniformes_**) là một bộ cá vây tia, bao gồm các loài cá chép, cá trắm, cá mè, cá tuế và một vài họ cá khác có liên quan.
**Bộ Cá mặt trăng** (danh pháp khoa học: **_Lampriformes_**) là một bộ cá vây tia. Chúng được gọi chung là lamprids (đúng hơn là được sử dụng cho Lampridae) hoặc lampriforms. Một từ đồng nghĩa
**Bộ Cá răng kiếm**, tên khoa học **_Aulopiformes_**, là một bộ cá vây tia biển bao gồm 15 họ còn tồn tại và một số họ tiền sử với khoảng 45 chi và trên 230
**Bộ Cá đuối điện** (danh pháp khoa học: **_Torpediniformes_**) là một bộ cá sụn. Chúng được biết tới vì khả năng phát điện, với hiệu điện thế từ 8 đến 220 vôn, có thể dùng
**Bộ Cá chình** (danh pháp khoa học: **_Anguilliformes_**; ) là một bộ cá, bao gồm 4 phân bộ, 16 họ, 154 chi và khoảng trên 900 loài. Phần lớn các loài cá chình là động
**Gasterosteiformes** một bộ Cá vây tia bao gồm cá gai và họ hàng của nó. Tên "Gasterosteiformes" có nghĩa là "xương bụng". Nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại Gaster (γαστήρ: "dạ
**_Trachyrhamphus _** là một chi cá biển trong họ cá chìa vôi Syngnathidae thuộc bộ cá chìa vôi, gồm các loài bản địa của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. ## Các loài Hiện
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
phải|Loài [[cá voi lưng gù nổi tiếng với những bài hát của chúng]] **Bài hát của cá voi** (tiếng Anh: _whale song_) là âm thanh mà cá voi tạo ra với mục đích giao tiếp
**Cá voi minke** () là một phức hợp loài của cá voi tấm sừng hàm. Hai loài cá voi minke là cá voi minke thông thường (hoặc phía bắc) và cá voi minke Nam Cực
**Phân thứ lớp Cá xương thật** (_Teleostei_) là một trong ba nhóm cá thuộc lớp Cá vây tia (_Actinopterygii_). Nhóm này hình thành từ đầu kỷ Tam điệp, và bao hàm 20.000 -30.000 loài cá
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
thumb|Miệng của một con cá **Miệng cá** hay **hàm cá** (_Fish jaw_) là bộ phận miệng của các loài cá nằm ở vị trí đầu cá. Xét về mặt giải phẫu cá, phần lớn các
nhỏ|phải|Một cái đầu cá **Đầu cá** (_Fish head_) là một cấu trúc giải phẫu cá chỉ về phần đầu của các loài cá. Đầu cá, tách rời hoặc vẫn còn dính với phần còn lại
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Cá bống dừa** (Danh pháp khoa học: **_Xenisthmidae_**) theo truyền thống được coi là một họ cá bống, xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Tuy nhiên, một số nghiên
**Cá múa đít sọc nâu** (tên khoa học **_Aeoliscus strigatus_**), là một thành viên của họ Cá múa đít (Centriscidae) của bộ Cá chìa vôi Syngnathiformes. Cá múa đít sọc nâu được tìm thấy trong
**Họ Cá bò giấy** (Danh pháp khoa học: **Monacanthidae**) là một họ cá trong bộ cá nóc biển phân bố ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Họ cá này có
thế=Photo of shark in profile surrounded by other, much smaller fish|phải|nhỏ|360x360px|[[Cá nhám voi, loài cá lớn nhất trên thế giới, được phân loại là một Loài nguy cấp. ]] Các loài cá mập bị đe
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
Sơ đồ vị trí những khúc thịt bò theo cách xẻ thịt của [[Mỹ trong đó:
1. Chuck: Nạc vai - Màu vàng
2. Brisket: Ức - Xanh lợt
3. Rib: Lườn - Màu nâu
Đông Nam Bộ (màu tím) và Tây Nam Bộ (màu hồng) **Nam Bộ** (hay còn gọi là **miền Nam**) là một trong 3 miền địa lý của Việt Nam (gồm Bắc Bộ, Trung Bộ và
**Bờ Biển Ngà**, cũng được gọi là **Côte d'Ivoire**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bờ Biển Ngà**, là một quốc gia ở Tây Phi. Bờ Biển Ngà giáp với Liberia về phía tây, Guinea và