Họ Cá phèn (danh pháp khoa học: Mullidae) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ Syngnathiformes.
Hiếm khi bắt gặp ở vùng nước lợ, các loài cá phèn nói chung gắn liền với các bãi đá ngầm trong Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Đôi khi người ta còn gọi chúng là cá đối đỏ; nhưng chúng không phải là cá thuộc họ Mugilidae (cá đối xám), mặc dù tên gọi cá đối đỏ hay được dùng cho các loài cá phèn của chi Mullus sinh sống trong khu vực Địa Trung Hải. Trong họ này có khoảng 6 chi và 55-70 loài.
Nhiều loài cá phèn có màu sắc dễ thấy; tuy nhiên chúng không phổ biến trong các bể nuôi cá cảnh. Thay vì thế, chúng là các loại cá thực phẩm có giá trị tại nhiều quốc gia. Loài cá phèn to lớn nhất, cá phèn hồng (Parupeneus barberinus) có thể dài tới 55 cm; nhưng phần lớn các loài khác có kích thước dài không quá một nửa kích thước này. Cơ thể chúng thuôn dài với các vây đuôi xẻ thùy và các vây lưng tách rời nhau.
Có lẽ cá phèn không được những người nuôi cá cảnh ưa chuộng là do thói quen kiếm ăn của chúng: Cá phèn là cá sống ở tầng đáy, chúng sử dụng một cặp râu dài thò ra từ cằm của chúng để lục lọi trong các trầm tích tầng đáy để kiếm thức ăn. Tương tự như những con dê, chúng tìm kiếm bất cứ thứ gì ăn được; từ giun, động vật giáp xác, động vật thân mềm tới những động vật không xương sống nhỏ khác đều có thể là thức ăn cho chúng.
Vào thời gian ban ngày, nhiều loài cá phèn sẽ tạo thành các bầy lớn không hoạt động (không kiếm ăn): các bầy đàn này có thể chứa cả cá cùng loài lẫn cá khác loài. Ví dụ, cá phèn vây vàng (Mulloidichthys vanicolensis) ở Hồng Hải và Hawaii thường được quan sát thấy bơi chung với cá hồng bốn sọc (Lutjanus kasmira). Trong những nhóm đồng hành như vậy, cá phèn vây vàng thay đổi màu sắc của chúng để phù hợp với màu của cá hồng.
Vào thời gian ban đêm, các bầy cá phân tán và mỗi con cá phèn sẽ bơi theo hướng riêng của nó để bới cát. Các loài sinh vật biển ăn đêm khác sẽ theo dõi những con cá phèn đang kiếm ăn, chờ đợi một cách kiên nhẫn các miếng mồi bị bỏ sót. Cá phèn sống ở vùng nước nông và chúng không lặn sâu quá 110 m. Một số loài, như cá phèn tàn nhang (Upeneus tragula) ở vùng biển ngoài khơi Đông Phi, có thể bơi vào cửa sông hay thậm chí vào trong sông, nhưng chúng không bơi quá xa vào đó.
Tất cả các loài cá phèn đều có khả năng thay đổi màu sắc, phụ thuộc vào hoạt động hiện thời của chúng. Một ví dụ đáng chú ý, cá phèn yên vàng (Parupeneus cyclostomus) sẽ thay đổi màu từ màu vàng chanh sang màu kem nhạt trong khi kiếm ăn. Các loài hoạt động suốt ngày đêm thường có xu hướng sống đơn độc, nhưng khi còn non thì sống thành bầy.
Cá phèn là những loài cá đẻ trứng ngoài biển cả; nghĩa là chúng sẽ đẻ nhiều trứng nhỏ trôi nổi trên mặt nước và các trứng này sẽ trôi theo dòng nước cho đến khi nở.
Phân loại
Theo truyền thống, họ này được xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng các nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây của Betancur và ctv xếp họ này trong bộ Cá chìa vôi (Syngnathiformes).
Các loài
FishBase liệt kê 99 loài trong 6 chi:
- Chi Mulloidichthys
Mulloidichthys ayliffe Uiblein, 2011
Mulloidichthys dentatus (Gill, 1862): Cá phèn Mexico
Mulloidichthys flavolineatus (Lacépède, 1801): Cá phèn sọc vàng kim
Mulloidichthys martinicus (Cuvier, 1829): Cá phèn vàng
Mulloidichthys mimicus Randall & Guézé, 1980: Cá phèn Mimic
Mulloidichthys pfluegeri (Steindachner, 1900): Cá phèn cam
** Mulloidichthys vanicolensis (Valenciennes, 1831): Cá phèn vây vàng
- Chi Mullus
Mullus argentinae Hubbs & Marini, 1933: Cá phèn Argentina
Mullus auratus Jordan & Gilbert, 1882: Cá phèn đỏ
Mullus barbatus Linnaeus, 1758: Cá đối đỏ
Mullus ponticus Essipov, 1927: Cá đối mõm tù.
** Mullus surmuletus Linnaeus, 1758: Cá đối đỏ sọc
- Chi Parupeneus
Parupeneus angulatus Randall & Heemstra, 2009
Parupeneus barberinoides (Bleeker, 1852): Cá phèn hai màu
Parupeneus barberinus (Lacépède, 1801): Cá phèn hồng
Parupeneus biaculeatus (Richardson, 1846): Cá phèn đầu nhọn
Parupeneus chrysonemus (Jordan & Evermann, 1903): Cá phèn chỉ vàng
Parupeneus chrysopleuron (Temminck & Schlegel, 1843): Cá phèn sọc vàng
Parupeneus ciliatus (Lacépède, 1802): Cá phèn yên trắng
Parupeneus crassilabris (Valenciennes, 1831).
Parupeneus cyclostomus (Lacépède, 1801): Cá phèn yên vàng
Parupeneus diagonalis Randall, 2004
Parupeneus forsskali (Fourmanoir & Guézé, 1976): Cá phèn Hồng Hải
Parupeneus fraserorum Randall & King, 2009
Parupeneus heptacanthus (Lacépède, 1802): Cá phèn đỏ son
''Parupeneus inayatae Uiblein & Fahmi, 2018: Cá phèn Inayat.
Parupeneus indicus (Shaw, 1803): Cá phèn Ấn Độ
Parupeneus insularis Randall & Myers, 2002.
Parupeneus jansenii (Bleeker, 1856).
Parupeneus louise Randall, 2004.
Parupeneus macronemus (Lacépède, 1801): Cá phèn râu dài
Parupeneus margaritatus Randall & Guézé, 1984: Cá phèn trân châu
Parupeneus minys Randall & Heemstra, 2009
Parupeneus moffitti Randall & Myers, 1993.
Parupeneus multifasciatus (Quoy & Gaimard, 1824): Cá phèn nhiều sọc
Parupeneus nansen Randall & Heemstra, 2009
Parupeneus orientalis (Fowler, 1933).
Parupeneus pleurostigma (Bennett, 1831): Cá phèn đốm hông
Parupeneus porphyreus (Jenkins, 1903).
Parupeneus posteli Fourmanoir & Guézé, 1967.
Parupeneus procerigena Kim & Amaoka, 2001.
Parupeneus rubescens (Lacépède, 1801): Cá phèn hồng đỏ
Parupeneus seychellensis (Smith & Smith, 1963)
Parupeneus sinai Uiblein, 2021
Parupeneus spilurus (Bleeker, 1854): Cá phèn khoang đen
Parupeneus trifasciatus (Lacépède, 1801): Cá phèn sọc kép
** Parupeneus williamsi Shibuya & Motomura, 2020: Cá phèn Wiliams.
- Chi Pseudupeneus
Pseudupeneus grandisquamis (Gill, 1863): Cá phèn vảy to
Pseudupeneus maculatus (Bloch, 1793): Cá phèn khoang
** Pseudupeneus prayensis (Cuvier, 1829): Cá phèn Tây Phi
- Chi Upeneichthys
Upeneichthys lineatus (Bloch & Schneider, 1801): Cá phèn sọc lam
Upeneichthys stotti Platell, Potter & Clarke, 1998.
** Upeneichthys vlamingii (Cuvier, 1829): Cá phèn phương Nam
- Chi Upeneus
Upeneus asymmetricus Lachner, 1954: Cá phèn bất xứng
Upeneus australiae Kim & Nakaya, 2002.
Upeneus caudofasciatus Uiblein & Gledhill, 2019: Cá phèn đuôi kẻ
Upeneus davidaromi Golani, 2001.
Upeneus dimipavlov Uiblein & Motomura, 2021: Cá phèn Pavlov.
Upeneus doriae (Günther, 1869): Cá phèn mạ vàng
Upeneus elongatus Uiblein & Motomura, 2021: Cá phèn thuôn dài.
Upeneus farnis Uiblein & Peristiwady, 2017: Cá phè Farnis.
Upeneus filifer (Ogilby, 1910).
Upeneus floros Uiblein & Gouws, 2020: Cá phèn Floros.
Upeneus francisi Randall & Guézé, 1992.
Upeneus gubal Uiblein, 2019: Cá phèn Gubal.
Upeneus guttatus (Day, 1868).
Upeneus heemstra Uiblein & Gouws, 2014
Upeneus heterospinus Uiblein & Pavlov, 2019: Cá phèn gai thay đổi.
Upeneus indicus Uiblein & Heemstra, 2010
Upeneus itoui Yamashita, Golani & Motomura, 2011
Upeneus japonicus (Houttuyn, 1782): Cá phèn Bensasi
Upeneus lombok Uiblein & White, 2015: Cá phèn Lombok.
Upeneus luzonius Jordan & Seale, 1907: Cá phèn sọc sẫm
Upeneus margarethae Uiblein & Heemstra, 2010
Upeneus mascareinsis Fourmanoir & Guézé, 1967.
Upeneus moluccensis (Bleeker, 1855): Cá phèn một sọc hay cá phèn sọc vàng
Upeneus mouthami Randall & Kulbicki, 2006.
Upeneus niebuhri Guézé, 1976
Upeneus nigromarginatus Bos, 2014
Upeneus oligospilus Lachner, 1954
Upeneus parvus Poey, 1852: Cá phèn lùn
Upeneus pori Ben-Tuvia & Golani, 1989: Cá phèn Por
Upeneus quadrilineatus Cheng & Wang, 1963.
Upeneus randalli Uiblein & Heemstra, 2011
Upeneus saiab Uiblein & Lisher, 2013: Cá phèn Saiab.
Upeneus seychellensis Uiblein & Heemstra, 2011
Upeneus spottocaudalis Uiblein & Gledhill, 2017: Cá phèn đuôi đốm.
Upeneus stenopsis Uiblein & McGrouther, 2012
Upeneus suahelicus Uiblein & Heemstra, 2010
Upeneus subvittatus (Temminck & Schlegel, 1843).
Upeneus sulphureus Cuvier, 1829: Cá phèn hai sọc
Upeneus sundaicus (Bleeker, 1855): Cá phèn sọc nâu vàng nhạt
Upeneus supravittatus Uiblein & Heemstra, 2010
Upeneus taeniopterus Cuvier, 1829: Cá phèn vây sọc
Upeneus torres Uiblein & Gledhill, 2014: Cá phèn Torres.
Upeneus tragula Richardson, 1846: Cá phèn tàn nhang
Upeneus vanuatu Uiblein & Causse, 2013
Upeneus vittatus (Forsskål, 1775): Cá phèn sọc vàng
Upeneus willwhite Uiblein & Motomura, 2021: Cá phèn White.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Cá phèn yên vàng** (danh pháp hai phần: _Parupeneus cyclostomus_) là một loài cá trong họ Cá phèn. Cá phèn yên vàng có chiều dài có thể lên đến 50 cm dài, có râu dài, cơ
**Cá phèn sọc lam** (danh pháp khoa học: _Upeneichthys lineatus_) là một loài cá phèn thuộc họ Cá phèn, chúng sinh sống ngoài khơi bờ đông Úc và quanh New Zealand ở độ sâu từ
**Cá phèn hồng** (danh pháp hai phần: _Parupeneus barberinus_) là một loài cá trong họ Cá phèn. Cá phèn hồng được xem là một trong những loài phong phú nhất của chi _Parupeneus_ và được
**Cá phèn vàng** (danh pháp hai phần: **_Mulloidichthys martinicus_**) là một loài cá trong họ Cá phèn. Cá phèn vàng được tìm thấy ừ Bermuda và Florida (Mỹ) Brazil, Vịnh Mexico và biển Caribê. Ngoài
**Cá phèn một sọc** (Danh pháp khoa học: **_Upeneus moluccensis_**) là một loài cá trong họ cá phèn Mullidae phân bố ở Ấn Độ Dương, Indonesia, Philippin, Châu Đại dương, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt
**Cá phèn hai sọc** (Danh pháp khoa học: **_Upeneus sulphureu_**) là một loài cá biển trong họ cá phèn Mullidae thuộc bộ cá vược Perciformes, phân bố ở vùng Ấn Độ Dương, Indonesia, Phillippin, Châu
**Cá phèn vây vàng** (danh pháp hai phần: **_Mulloidichthys vanicolensis_**) là một loài cá trong họ Cá phèn. Cá phèn vây vàng đực có thể dài đến 38 cm. Loài cá này được tìm thấy từ
**Cá phèn đốm đen** (danh pháp hai phần: _Parupeneus signatus_) là một loài cá trong họ Cá phèn. Cá phèn đốm đen được tìm thấy ở Tây Thái Bình Dương đại dương, từ phía đông
**Cá phèn sọc vàng kim** (danh pháp hai phần: **_Mulloidichthys flavolineatus_**) là một loài cá trong họ Cá phèn. Cá phèn sọc vàng kim thường được tìm thấy ở Biển Đỏ và Đông Phi cho
**Cá phèn Argentina** (danh pháp hai phần: _Mullus argentinae_) là một loài cá thuộc họ Cá phèn sinh sống ở Tây Thái Bình Dương. Loài cá sinh sống ở bờ biển Nam Mỹ của Đại
**Cá phèn Hồng Hải** (danh pháp hai phần: _Parupeneus forsskali_) là một loài cá thuộc họ Cá phèn. Con đực có thể đạt chiều dài 28 cm. Loài cá này phân bố Hồng Hải, vịnh Aden
**Cá phèn sọc vàng** (danh pháp hai phần: **_Parupeneus chrysopleuron_**) là một loài cá thuộc họ Cá phèn. Con đực có thể dài đến 55 cm. Loài cá này phân bố ở Nhật Bản, Đài Loan
**Cá phèn chỉ vàng** (danh pháp hai phần: _Parupeneus chrysonemus_) là một loài cá thuộc họ Cá phèn sinh sống ở đảo Hawaii. Con đực có chiều dài cơ thể đến 19,6 cm.
**_Parupeneus_** là một chi cá trong họ cá phèn bản địa của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. ## Các loài Hiện hành, chi này có các loài sau: * _Parupeneus barberinoides_ (Bleeker, 1852):
**_Upeneus_** là một chi cá trong họ cá phèn (cá thèn) thuộc bộ cá vược, chúng là chi bản địa của Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. ## Các loài Hiện
**_Mulloidichthys_** là một chi cá thuộc họ Cá phèn sinh sống ở vùng biển nhiệt đới. Chúng chủ yếu xuất hiện trong rạn san hô và đá san hô ở Đại Tây Dương Ấn Độ
**Cá phèn sọc đen** (Danh pháp khoa học: _Upeneus tragula_) là loài cá phèn trong họ Mullidae phân bố ở Ấn Độ Dương, Indonesia, Phillippin, Châu Đại dương, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam. Tên
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá thanh ngọc** hay **cá bảy trầu **(Danh pháp khoa học: **_Trichopsis_**) là một chi cá thuộc họ Cá sặc phân bố ở vùng Đông Nam châu Á, từ Myanma, Thái Lan tới Việt Nam
**Liên họ Cá vược** (danh pháp khoa học: **Percoidea**) là một liên họ của Bộ Cá vược Perciformes. Liên họ bao gồm tổng cộng 3.374 loài. ## Các chi Percoidesa được phân ra thành các
-Phèn Chua shop đã tự tay chưng cất rồi ạ! -Phèn chua nguyên chất 100% tự nhiên, không chất bảo quản, không phụ gia -shop có bán cả phèn chua nguyên chất chưa chưng cất
-Phèn Chua shop đã tự tay chưng cất rồi ạ! -Phèn chua nguyên chất 100% tự nhiên, không chất bảo quản, không phụ gia -shop có bán cả phèn chua nguyên chất chưa chưng cất
-Phèn Chua shop đã tự tay chưng cất rồi ạ! -Phèn chua nguyên chất 100% tự nhiên, không chất bảo quản, không phụ gia -shop có bán cả phèn chua nguyên chất chưa chưng cất
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Cá hồng bốn sọc** (danh pháp: **_Lutjanus kasmira_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lutjanus_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ
**Cá bống tượng** (Danh pháp khoa học: **_Oxyeleotris marmorata_**) là một loài cá bống sống tại vùng nước ngọt phân bố tại lưu vực sông Mê Kông và sông Chao Praya cùng những con sông
ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀYCurcumin có trong tinh bột nghệ giúp làm ức chế quá trình bài tiết dịch vị, làm giảm lượng axit trong dịch vị (nguyên nhân chính gây ra viêm loét
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Hồ Van** (, , ) là hồ lớn nhất tại Thổ Nhĩ Kỳ, nằm xa về phía đông của quốc gia này. Nó là một hồ nước mặn, nhận nước từ một loạt các con
**Cà dại hoa trắng**, danh pháp khoa học **_Solanum torvum_**, là một loài thực vật thuộc họ Cà (Solanaceae). ## Mô tả trái|Cây cà dại hoa trắng ở [[miền Nam Việt Nam]] Cây nhỏ, mọc
__NOTOC__ **Rạn san hô vòng Kure** (tiếng Anh: _Kure Atoll_, tiếng Hawaii: _Mokupāpapa_ hay _Kānemilohaʻi_) là một rạn san hô vòng ở cực bắc quần đảo Tây Bắc Hawaii và cũng là rạn san hô
**Cá thanh ngọc chấm** (Danh pháp khoa học: _Trichopsis vittata_) là một loài cá thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae) thuộc chi Trichopsis (cá thanh ngọc hay cá bã trầu) phân bố ở vùng Đông
**Cá đổng quéo**, còn gọi là **cá phèn quéo**, **cá nhiễu** hay **cá đầu vuông**, tên khoa học là **_Branchiostegus japonicus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Branchiostegus_ trong họ Malacanthidae. Loài này được
**Mai Đại Bình** (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1991), thường được biết đến với nghệ danh **Mai Tài Phến**, là một nam diễn viên người Việt Nam. ## Tiểu sử Mai Tài Phến tên
Các loại đất và trầm tích dễ trở thành đất phèn nhất là các loại được hình thành trong phạm vi 10.000 năm trở lại đây, sau sự kiện dâng lên của nước biển (biển
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
Nhận ra nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường về một sảnphẩm hỗ trợ làm trắng răng an toàn và hiệu quả lâu dài, Bảo Nam Cosmetics mangtới dòng sản phẩm Bột than
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
.Tác dụng của tinh bộtnghệđược ví như loại thần dược thiên nhiên hữu ích.Bạn băn khoănkhông biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệ có tác dụng gì? Hãy xem thêm nhữngtác dụng dưới đây
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
**Tuyệt Đại Song Kiêu** (Trung văn phồn thể: 絕代雙嬌) hay còn được gọi là Giang Hồ Thập Ác là một tác phẩm võ hiệp được viết bởi nhà văn Cổ Long vào năm 1967. Tác
**_Upeneus huan_** là một loài cá biển thuộc chi _Upeneus_ trong họ Cá phèn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2024. ## Từ nguyên Từ định danh _huan_ được đặt theo
**Cà Mau** là một tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Toàn bộ địa phận tỉnh Cà Mau nằm trên Bán đảo Cà Mau.
**Quốc tế ca** (tiếng Pháp: _L'Internationale_) là bài tụng ca chủ nghĩa cánh tả. Nó từng là ngọn cờ của phong trào xã hội chủ nghĩa từ cuối thế kỉ 19, khi Đệ Nhị Quốc