Họ Cá chìa vôi, danh pháp Syngnathidae có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - syn nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và gnathus nghĩa là quai hàm. Đặc điểm quai hàm hợp lại là phổ biến trong toàn bộ họ này. Họ này được xếp trong bộ Syngnathiformes.
Trong tiếng Việt, tên chìa vôi của loài cá này do ngư dân dùng để gọi dựa trên cảm quan về hình dáng chủ yếu là dựa vào cái miệng dài như cái chìa vôi, một dụng cụ quệt vôi ăn trầu.
Miêu tả và sinh học
Các loài trong họ cá chìa vôi chủ yếu sinh sống trong các vùng biển ôn đới và nhiệt đới trên khắp thế giới. Phần lớn các loài sinh sống tại các vùng nước nông ven bờ, nhưng có một vài loài sống ngoài biển khơi, đặc biệt tại khu vực gắn liền với các thảm tảo mơ (Sargassum). Các đặc điểm cơ bản của chúng là mõm thuôn dài, các quai hàm hợp lại, không có vây chậu, các tấm xương dày dạng giáp che phủ phần đầu. Lớp giáp tạo ra cho chúng một cơ thể cứng, sao cho chúng phải bơi bằng cách xòe rộng các vây của mình. Kết quả là chúng bơi khá chậm chạp so với các loài cá khác, nhưng có khả năng kiểm soát chuyển động của mình với độ chính xác cao, bao gồm cả lơ lửng tại chỗ trong suốt một thời gian dài.
Điểm độc đáo ở các loài cá này là sau khi cá cái đẻ trứng thì cá đực thụ tinh cho các quả trứng và mang chúng trong suốt thời kỳ ấp trứng. Có một vài phương pháp để chúng làm điều này. Cá ngựa đực có một túi chuyên biệt hóa ở bụng để chứa trứng, hải long đực thì gắn trứng vào đuôi còn cá chìa vôi đực thì tùy theo loài mà có các cách đựng trứng theo kiểu này hay kiểu khác.
Phân loại
Trong ấn bản lần 5 của Fishes of the World năm 2016, họ này bao gồm 2 phân họ là Syngnathinae và Hippocampinae. Tuy nhiên, nghiên cứu phát sinh chủng loài năm 2017 của Hamilton et al. (2017) cho rằng Hippocampinae (gồm Hippocampus và có thể mở rộng để bao gồm cả Acentronura, Amphelikturus, Idiotropiscis và chi tuyệt chủng Hippotropiscis) lồng sâu trong Syngnathinae và họ chia các chi còn loài sinh tồn thành 2 phân họ Nerophinae và Syngnathinae như sau.
Họ này chứa khoảng 308 loài trong 58 chi, 1 loài (Cylix tupareomanaia).
Doryichthys Kaup, 1953: 5 loài.
Enneacampus Dawson, 1981: 2 loài.
Festucalex Whitley, 1991: 8 loài.
Filicampus Whitley, 1948: 1 loài (Filicampus tigris).
Halicampus Kaup, 1856: 12 loài.
Haliichthys Gray, 1859: 1 loài (Haliichthys taeniophorus).
Hippichthys Bleeker, 1849: 6 loài.
Hippocampus Rafinesque, 1810: 58 loài cá ngựa.
Histiogamphelus McCulloch, 1914: 2 loài.
Hypselognathus Whitley, 1948: 2 loài.
Ichthyocampus Kaup, 1853: 2 loài.
Idiotropiscis Whitley, 1947: 3 loài.
Kaupus Whitley, 1971: 1 loài (Kaupus costatus)
Kimblaeus Dawson, 1980: 1 loài (Kimblaeus bassensis).
Kyonemichthys Gomon, 2007: 1 loài (Kyonemichthys rumengani).
Leptonotus Kaup, 1853: 3 loài.
Lissocampus Waite & Hale, 1921: 5 loài.
Micrognathus Duncker, 1912: 8 loài.
Minyichthys Herald & Randall, 1972: 4 loài.
Mitotichthys Whitley, 1948: 4 loài.
Nannocampus Günther, 1877: 5 loài.
Notiocampus Dawson, 1979: 1 loài (Notiocampus ruber).
Penetopteryx Lunel, 1881: 2 loài.
Phoxocampus Dawson, 1977: 3 loài.
Phycodurus Gill, 1896: 1 loài (Phycodurus eques) - Hải long lá.
Phyllopteryx Swainson, 1839: 2 loài hải long cỏ.
Pseudophallus Herald, 1940: 3 loài.
Pugnaso Whitley, 1948: 1 loài (Pugnaso curtirostris).
Siokunichthys Herald, 1953: 6 loài.
Solegnathus Swainson, 1839: 5 loài.
Stigmatopora Kaup, 1853: 5 loài.
Stipecampus Whitley, 1948: 1 loài (Stipecampus cristatus).
Syngnathoides Bleeker, 1851: 1 loài (Syngnathoides biaculeatus).
Syngnathus Linnaeus, 1758: 33 loài.
Trachyrhamphus Kaup, 1853: 3 loài.
Urocampus Günther, 1870: 2 loài.
** Vanacampus Whitley, 1951: 4 loài.
Hình ảnh
Tập tin:Hippocampus.jpg|Cá ngựa
Tập tin:Leafydragon.jpg|Hải long lá
Tập tin:Phyllopteryx taeniolatus1.jpg|Hải long cỏ
Tập tin:Alligator Pipefish 2.jpg|Cá chìa vôi mắt đơn (_Corythoichthys ocellatus_)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá chìa vôi ma** (còn gọi là **cá chìa vôi giả** hay **cá dao cạo**) là một họ nhỏ có danh pháp khoa học là **_Solenostomidae_**, thuộc về bộ Cá chìa vôi (Syngnathiformes). Họ
**Họ Cá chìa vôi**, danh pháp **_Syngnathidae_** có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - _syn_ nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và _gnathus_ nghĩa là quai hàm. Đặc
**Bộ Cá chìa vôi** (danh pháp khoa học: **_Syngnathiformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm các loài cá chìa vôi và cá ngựa.. Một số tài liệu về động vật học của Việt
**Cá chìa vôi, cá ngựa nước ngọt**, **cá** **hải long** hay **cá ngựa xương** (Syngnathinae) là một phân họ của họ Cá chìa vôi và có quan hệ họ hàng với loài cá ngựa. ##
**Cá chìa vôi biển** hay còn gọi là **cá chìa vôi** (Danh pháp khoa học: **_Proteracanthus sarissophorus_**) là một loài cá nước lợ và nước biển, loài duy nhất của chi **_Proteracanthus_** trong họ Ephippidae.
**Cá chìa vôi mắt đơn** (danh pháp hai phần: **_Corythoichthys ocellatus_**) là loài thuộc họ Cá chìa vôi. Cá chìa vôi mắt đơn có thân dài 10 cm, phân bố ở 12 km đầu tiên của ngoài
thumb|Motacilla alba thumb|_Cuculus canorus canorus_ + _Motacilla alba_ **Chìa vôi trắng** (tên khoa học: **_Motacilla alba_**) là một loài chim thuộc họ Chìa vôi (Motacilidae). Loài chim này phân bố rất rộng tại cả châu
**Cá ngựa** (tên khoa học **_Hippocampus_**), hay **hải mã**, là tên gọi chung của một chi động vật sống ở đại dương ở các vùng biển nhiệt đới. Cá ngựa có chiều dài trung bình
**Cá chìa vôi khoang vằn** (tên khoa học **_Dunckerocampus dactyliophorus_**) là một loài cá của họ Syngnathidae. ## Phân bố và môi trường sống Cá chìa vôi khoang vằn phổ biến rộng rãi trên khắp
**Họ Cá bống đen** là các thành viên trong họ cá có danh pháp khoa học **Eleotridae**, được tìm thấy chủ yếu trong khu vực nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Họ này chứa
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Cá mũi voi Peters**, tên khoa học **_Gnathonemus petersii_**, là một loài cá mũi voi trong chi Gnathonemus. ## Mô tả Cá mũi voi Peters có nguồn gốc từ các con sông của Tây Phi
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
thumb|_Motacilla cinerea cinerea_ **Chìa vôi xám** hay **chìa vôi núi** (danh pháp hai phần: **_Motacilla cinerea_**) là một loài chim thuộc họ Chìa vôi. Loài chim phân bố rộng rãi trên toàn khu vực Cổ
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Họ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinidae_**, được đặt tên theo từ _Kypris_ trong tiếng Hy Lạp, tên gọi khác của thần Aphrodite), bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ
#đổi Hải long lá Thể loại:Họ Cá chìa vôi Thể loại:Chi cá chìa vôi đơn loài
**_Trachyrhamphus _** là một chi cá biển trong họ cá chìa vôi Syngnathidae thuộc bộ cá chìa vôi, gồm các loài bản địa của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. ## Các loài Hiện
**_Phyllopteryx_** là một chi cá nhỏ trong họ Syngnathidae. Chúng thường được gọi bằng tên thông dụng là hải long, tìm thấy được dọc theo ven biển phía tây và nam của Úc. Từ thế
**Chìa vôi đầu vàng** (tên khoa học **_Motacilla citreola_**) là một loài chim trong họ Motacillidae. Loài chim này dài 15,5–17 cm với đuôi dài thường xuyên ve vẩy đặc trưng của các loài trong chi
**_Syngnathus_** là một chi cá chìa vôi trong họ Syngnathidae. Chúng sinh sống ở biển, nước lợ và đôi khi ở nước ngọt. ## Loài Hiện có 32 loài được công nhận trong chi này:
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Họ Cá nhám đuôi dài** (**_Alopiidae_**) là một họ cá nhám thuộc bộ Cá nhám thu (_Lamniformes_), có mặt tại các vùng biển ôn đới và nhiệt đới. Họ này bao gồm 3 loài cá
**Họ Cá sấu mõm ngắn (_Alligatoridae)**_ là một họ bò sát thuộc Bộ Cá sấu (Crocodilia) bao gồm cá sấu mõm ngắn (alligator) và cá sấu Caiman (caiman). ## Cá sấu mõm ngắn Chi cá
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Họ Cá đàn lia** (danh pháp khoa học: **Callionymidae**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, Nelson _et al._ (2016) xếp nó trong bộ Callionymiformes. Họ này được tìm
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Họ Cá úc** (danh pháp khoa học: **_Ariidae_**) là một họ cá da trơn, chủ yếu sinh sống ngoài biển, với một số loài sinh sống trong các môi trường nước lợ hay nước ngọt.
**Họ Cá trích** (danh pháp khoa học: **_Clupeidae_**) là một họ bao gồm các loài cá trích, cá trích dày mình, cá mòi, cá mòi dầu, cá cháy v.v. Họ này bao gồm nhiều loại
**Họ Cá bống biển** là một họ cá với danh pháp khoa học **_Cottidae_** theo truyền thống được xếp trong liên họ Cottoidea của phân bộ Cottoidei trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Tuy nhiên,
**Họ Cá chình họng xẻ** (tên tiếng Anh: cutthroat eels) hay **họ Cá chình mang liền** (tên khoa học: **_Synaphobranchidae_**) là một họ cá chình được tìm thấy được tìm thấy ở vùng biển ôn
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
**Họ Cá chai** (Danh pháp khoa học: **_Platycephalidae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Phần lớn các loài có nguồn gốc bản địa của các vùng
**Họ Cá vây cung** (danh pháp khoa học: **_Amiidae_**) là một họ cá vây tia nguyên thủy. Chỉ một loài, là cá vây cung (_Amia calva_), còn sống sót tới ngày nay, mặc dù các
**Hồ Ca** (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1982) là nam diễn viên, ca sĩ người Trung Quốc. Khi còn học tại Học viện Hí kịch Thượng Hải, anh được mời tham gia diễn xuất
**Lee Jun-ho** (Hangul: 이준호, Hanja: 李俊昊, Hán-Việt: Lý Tuấn Hạo, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Junho**, là một ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, thành
**Cá đẻ con sống** hay **cá mang thai con sống** bao gồm các loài cá ấp trứng trong miệng (mouthbrooder), cá đẻ thai trứng (Ovoviviparous fish) và cá đẻ con (Viviparous fish). Chúng giữ cho
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Cá ngựa đuôi hổ** (tên khoa họcː _Hippocampus comes,_ tiếng Anhː Tiger tail seahorse) là một loài cá thuộc họ Cá chìa vôi. Loài này được Theodore Cantor mô tả lần đầu tiên vào năm
**Họ Cá bò giấy** (Danh pháp khoa học: **Monacanthidae**) là một họ cá trong bộ cá nóc biển phân bố ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Họ cá này có
**Họ Cá mối** (Danh pháp khoa học: **_Synodontidae_**) là một họ cá trong bộ Aulopiformes. Họ này chứa 4 chi, chia thành 75-78 loài trong 2 phân họ là Synodontinae và Harpadontinae. Họ này chủ
**Cá ngựa nhỏ**, tên khoa học **_Hippocampus fuscus_**, là một loài cá thuộc họ Cá chìa vôi (_Syngnathidae_), được Rüppell phân loại vào năm 1838. Nó được tìm thấy ở Djibouti, Ấn Độ, Ả Rập
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
MÔ TẢ CÂY CHÌA VÔI:Cây chìa vôi đã được biệt đến là một trong những loại dược liệu có nhiều tác dụng dược lý. Đặc biệt là có thể đáp ứng được với các triệu
MÔ TẢ CÂY CHÌA VÔI:Cây chìa vôi đã được biệt đến là một trong những loại dược liệu có nhiều tác dụng dược lý. Đặc biệt là có thể đáp ứng được với các triệu
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật