✨Họ Cá bống đen

Họ Cá bống đen

Họ Cá bống đen là các thành viên trong họ cá có danh pháp khoa học Eleotridae, được tìm thấy chủ yếu trong khu vực nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Họ này chứa khoảng 35 chi và 150 loài. Trong khi nhiều loài cá bống đen trải qua giai đoạn phù du ngoài biển và một số loài hoàn toàn sống ngoài biển thì phần lớn các dạng trưởng thành đều sống trong các sông lạch nước ngọt hay nước lợ. Chúng là đặc biệt quan trọng như là các động vật săn mồi trong các hệ sinh thái sông suối nước ngọt trên các đảo giữa đại dương như New Zealand và Hawaii, thường là thiếu các họ cá săn mồi điển hình của các châu lục cận kề, chẳng hạn như cá da trơn. Về mặt giải phẫu chúng là tương tự như cá bống trắng (Gobiidae), mặc dù không giống như phần lớn các loài cá bống trắng, chúng không có giác mút ở phần khung chậu.

Giống như cá bống trắng, nói chung chúng là các dạng cá nhỏ sinh sống trên chất nền, thường là thảm thực vật thủy sinh, trong các hang hốc hay trong các kẽ nứt trong đá và rạn san hô. Mặc dù giống như cá bống trắng ở nhiều điểm, nhưng cá bống đen không có các giác bám ở vây chậu, và điều này, cùng với các khác biệt hình thái khác, được sử dụng để phân biệt hai họ cá bống này. Người ta nói chung cho rằng Gobiidae và Eleotridae chia sẻ cùng một tổ tiên chung, và đặt cả hai họ trong phân bộ Cá bống (Gobioidei), cùng với một vài họ nhỏ khác chứa các loài cá tương tự như cá bống. Có một vài loài các bống đen săn mồi có thể to lớn hơn, như cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata), một loài cá nước ngọt sinh sống tại Đông Nam Á, có thể dài tới 60 cm (2 ft). Tuy nhiên, phần lớn các loài nhỏ hơn thế nhiều, chẳng hạn như các loài cá bống nước lợ và nước ngọt tại Australia trong chi Hypseleotris, được người dân bản địa gọi là gudgeon (không nhầm với cá đục nước ngọt của đại lục Á-Âu trong họ Cá chép với danh pháp Gobio gobio, mà trong tiếng Anh được gọi là gudgeon và có lẽ các loài cá bống đen ở Australia đã được đặt tên theo tên của loài cá kia).

Các chi

Theo truyền thống họ này chia làm 3 phân họ với khoảng 34-35 chi. Cụ thể như sau:

  • Phân họ Butinae, nay là họ Butidae. Gồm 10 chi với 46 loài. Bostrychus: 9 loài Butis: 6 loài Incara: 1 loài Kribia: 4 loài Odonteleotris: 3 loài Ophiocara: 2 loài Oxyeleotris: 17 loài Parviparma: 1 loài Pogoneleotris: 1 loài Prionobutis: 2 loài
  • Phân họ Milyeringinae, nay là họ Milyeringidae: Gồm 2 chi và 3 loài, trước đây xếp trong phân họ Eleotrinae. Grahamichthys: 1 loài Thalasseleotris: 2 loài.

Họ Eleotridae nghĩa mới là phần còn lại của phân họ Eleotrinae trong phân loại trên đây cộng họ Xenisthmidae (6 chi, 14 loài). Như vậy họ Eleotridae theo định nghĩa này bao gồm 26 chi với 139 loài đã biết tới năm 2015.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá bống đen** là các thành viên trong họ cá có danh pháp khoa học **Eleotridae**, được tìm thấy chủ yếu trong khu vực nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Họ này chứa
**Chi Cá bống đen** (tên khoa học **_Eleotris_**) là một chi cá thuộc họ cùng tên. ## Các loài Chi này gồm các loài như sau: * _Eleotris acanthopoma_ * _Eleotris amblyopsis_ - Cá bống
**_Eleotris melanosoma_** là một loài cá thuộc họ Cá bống đen. Nó được tìm thấy ở American Samoa, Fiji, Polynésie thuộc Pháp, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Maldives, Mozambique, New Caledonia, Palau,
**Cá bống dừa** (Danh pháp khoa học: **_Xenisthmidae_**) theo truyền thống được coi là một họ cá bống, xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Tuy nhiên, một số nghiên
**Chi Cá bống** (tên khoa học **_Gobius_**) là một chi cá thuộc họ Cá bống trắng. Chúng bao hàm những loài cá bống điển hình, trở thành chi điển hình của phân họ cùng tên,
**Cá bống bớp** (danh pháp hai phần: **_Bostrychus sinensis_**), còn có tên là **cá bớp** hay **cá bống bốn mắt** là một loài cá nước lợ thuộc họ Cá bống đen. ## Đặc điểm Loài
**Bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **Gobiiformes**) là một bộ cá vậy tia. Trước đây, chúng được xếp như là phân bộ Gobioidei thuộc bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế
**Phân bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **_Gobioidei_**) là một phân bộ, trước đây xếp trong bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
**Gobiinae**, hay còn gọi là **cá bống thực sự**, là một phân họ của họ Gobiidae. ## Các loài thumb|right|[[Steinitz's goby (_Gammogobius steinitzi_)]] thumb|right|[[Clown goby (_Microgobius gulosus_) phồng miệng đe dọa kẻ thù]] thumb|right|[[Coralline goby
**Cá bống can** (tên khoa học **_Arcygobius baliurus_**) là một loài cá bống có nguồn gốc từ vùng ven biển và nước lợ Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương. Chúng thường xuất hiện
nhỏ| Một con cá bống thuộc chi _[[Rhinogobius_]] **Cá bống** là tên gọi thông dụng được dùng chung để chỉ đến nhiều loài cá vây tia có kích thước từ nhỏ đến trung bình. Tất
**Cá bống tượng** (Danh pháp khoa học: **_Oxyeleotris marmorata_**) là một loài cá bống sống tại vùng nước ngọt phân bố tại lưu vực sông Mê Kông và sông Chao Praya cùng những con sông
**Cá bống vân mây**, danh pháp: **_Yongeichthys nebulosus_**, là một loài cá biển-nước lợ thuộc chi _Yongeichthys_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ
**Cá bống mang gai**, tên khoa học là **_Oplopomus caninoides_**, là một loài cá biển thuộc chi _Oplopomus_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852.
**_Zosterisessor ophiocephalus_** (trong tiếng Anh gọi là _grass goby_, "cá bống cỏ") là một loài cá bống bản địa Địa Trung Hải, biển Azov và biển Đen. Đây là loài duy nhất trong chi **_Zosterisessor_**.
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Cá bống chấm gáy** (danh pháp: **_Glossogobius olivaceus_**) là một loài cá biển-nước lợ thuộc chi _Glossogobius_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Từ
**Cá bống tròn**, tên khoa học **_Neogobius melanostomus_**, là một loài cá bống sống ở tầng đáy của họ Gobiidae, có nguồn gốc từ trung tâm lục địa Á-Âu bao gồm cả Biển Đen và
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Họ Cá quả** (tên khác: **Cá chuối**, **Cá lóc**, **Cá sộp**, **Cá xộp**, **Cá trầu**, **cá trõn**, **Cá đô,** tùy theo từng vùng) là các loài cá thuộc họ **Channidae**. Họ này có 2 chi
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**_Mogurnda_** là một chi cá bống trong họ Cá bống đen. ## Các loài Hiện hành, trong chi này ghi nhận có 27 loài sau: * _Mogurnda adspersa_ Castelnau, 1878 * _Mogurnda aiwasoensis_ G. R.
**_Gobiomorus_** là một chi cá bống trong họ Cá bống đen. Nó là loài bản địa ở đại dương, cửa biển, vùng nước lợ ở khắp Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và vùng bờ
**_Hypseleotris_** là một chi cá bống trong họ Cá bống đen. ## Các loài Hiện hành, trong chi này ghi nhận có 16 loài sau: * _Hypseleotris aurea_ (Shipway, 1950): Nó là loài đặc hữu
**_Dormitator_** là một chi cá bống trong họ Cá bống đen. ## Các loài Hiện hành, trong chi này ghi nhận có các loài sau: * _Dormitator cubanus_ Ginsburg, 1953 * _Dormitator latifrons_ (J. Richardson,
**_Gobiomorphus_** là một chi cá bống trong họ Cá bống đen. ## Các loài Hiện hành, trong chi này ghi nhận có các loài sau: * _Gobiomorphus alpinus_ Stokell, 1962 * _Gobiomorphus australis_ (J. L.
#đổi Ratsirakia legendrei Thể loại:Họ Cá bống đen Thể loại:Chi cá vược đơn loài
#đổi Tateurndina ocellicauda Thể loại:Họ Cá bống đen Thể loại:Chi cá vược đơn loài
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Họ Cá úc** (danh pháp khoa học: **_Ariidae_**) là một họ cá da trơn, chủ yếu sinh sống ngoài biển, với một số loài sinh sống trong các môi trường nước lợ hay nước ngọt.
Cá bống là một loại cá có nhiều lợi ích cho phụ nữ mang thai, giúp xương chắc khỏe, bổ sung protein...Cá bống là tên gọi chung cho một số loại cá như cá bống
**Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông** là công ty cổ phần Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực chính là sản xuất kinh doanh các sản phẩm như bóng đèn và
**Cá bống hoa** (Danh pháp khoa học: **_Acanthogobius flavimanus_**) là loài cá bống thuộc họ Gobiidae. Cá bống hoa được xếp vào loại thủy sản có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam, thường
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá bỗng** hay **cá dốc** (Danh pháp hai phần: _Spinibarbus denticulatus_) là loài cá thuộc họ Cá chép. Cá bỗng đực có thể dài đến 41,5 cm.. Tại Việt Nam, nó phân bố từ sông Thạch
**Lee Jun-ho** (Hangul: 이준호, Hanja: 李俊昊, Hán-Việt: Lý Tuấn Hạo, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Junho**, là một ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, thành
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Họ Cá mòi đường** (_Albulidae_) là một họ cá thường được câu thể thao ở Florida, Bahamas và một số khu vực ở Nam Thái Bình Dương. Đây là một họ nhỏ, với 11 loài
**Họ Cá mào gà** (Danh pháp khoa học: **Blenniidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại như là một họ trong bộ
**Họ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc. Chúng vẫn được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc
**_Eleotris pellegrini_** là một loài cá thuộc họ Cá bống đen. Nó là loài đặc hữu của Madagascar. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông và estuarine waters. Nó bị đe dọa
**_Ratsirakia legendrei_** là một loài cá thuộc họ Cá bống đen. Nó là loài đặc hữu của Madagascar. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con sông.
**_Eleotris sandwicensis_** là một loài cá thuộc họ Cá bống đen. Đây là loài đặc hữu của quần đảo Hawaii. Trong tiếng Hawaii, loài này thường được gọi là **oopu**, **oau**, **owau**, và **hiu kole**.
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
thumb|Một bóng đèn LED 230V, đui đèn cỡ trung bình (E27), công suất 10 [[Watt, 806 Lumen]] thumb|Một bóng đèn LED dây tóc có điện áp 230V với đui đèn E27. Sợi dây tóc bóng đèn trong
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở
**Cá bống mú** là một loài cá sống ở môi trường nước lợ và nước mặn. Ở Việt Nam, là loài thủy sản ở vùng biển phía nam, cá phân bố dọc theo bờ biển