✨Họ Cà

Họ Cà

Họ Cà hay còn được gọi là họ Khoai tây (danh pháp khoa học: Solanaceae) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là các cây có chứa chất độc (một số loài lại có cả các phần ăn được lẫn các phần chứa độc).

Tên gọi khoa học của họ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh Solanum nghĩa là "cây cà dược", nhưng từ nguyên xa hơn nữa thì không rõ ràng; người ta cho rằng nó có nguồn gốc từ một động từ trong tiếng Latinh là solari, mang nghĩa "làm dịu". Điều này có lẽ là chỉ tới các tính chất làm dịu của một số loài có tính chất dược phẩm trong họ này. Tuy nhiên, rất có thể là tên gọi này đến từ sự tương tự thấy được của hoa một số loài luôn nghiêng về phía mặt trời và các tia nắng của nó, và trên thực tế một loài của chi Solanum là Solanum nigrum được biết đến dưới tên gọi sunberry (quả mọng mặt trời). Họ này bao gồm cà độc dược (chi Datura), cà tím, khoai ma, cà dược (benlađôn), ớt, khoai tây, thuốc lá, cà chua và cỏ dã yên. Họ Cà là một họ có quan hệ chặt chẽ với con người trong phương diện được con người sử dụng. Nó là một nguồn quan trọng trong cung cấp lương thực, thực phẩm, gia vị và một số loại thuốc. Tuy nhiên, các loài họ Cà thường chứa nhiều glucozit dạng ancaloit có thể gây ra ngộ độc đối với con người và động vật từ mức dị ứng nhẹ tới tử vong chỉ với một lượng nhỏ. Theo hệ thống APG II năm 2003 thì họ này chứa 102 chi với 2.460 loài.

Đặc điểm

Hoa của chúng có dạng hình nón hay phễu với 5 cánh hoa, thông thường là hòa lẫn. Lá mọc so le, thường có lông hoặc bề mặt hơi dính. Các loài trong họ này sinh ra quả hoặc là quả mọng (cà chua) hay quả nang dễ nứt như trong trường hợp của chi Datura. Hạt thường là tròn và bẹt, đường kính 2–4 mm. Các nhị hoa là bội số của 4 (thường là 4 hoặc 8). Các bầu nhụy ở phía dưới. Nhụy hoa dưới bầu là loại quả tụ nằm xiên so với điểm giữa.

Ancaloit

Họ Cà được biết đến vì chúng có được một loạt các glocozit dạng ancaloit đa dạng. Khi liên quan tới con người, chúng có thể là hữu ích mà cũng có thể là chất độc hoặc đóng cả hai vai trò, mặc dù chúng có lẽ được tiến hóa để làm giảm sự thích ăn các loài cây này của động vật.

Một trong các nhóm quan trọng nhất là nhóm các ancaloit tropan. Thuật ngữ "tropan" đến từ tên gọi khoa học của một chi là Atropa (chi chứa cây benlađôn), trong đó các ancaloit này được tìm thấy. Chi chứa cây benlađôn được đặt theo tên gọi của một vị thần Hy Lạp liên quan đến số mệnh là nữ thần Atropos, người cắt sợi chỉ của sự sống. Danh pháp này liên quan tới độc tính và khả năng gây tử vong đặc trưng của các hợp chất này mà người ta đã biết đến từ lâu. Các ancaloit tropan cũng có mặt trong các chi Datura, MandragoraBrugmansia, cũng như trong nhiều loài khác thuộc họ Cà. Về mặt hóa học, các phân tử của các hợp chất này có cấu trúc hai vòng đặc trưng và bao gồm atropin, scopolamin và hyoscyamin. Về mặt dược học, chúng là những chất chống cholin mạnh nhất hiện có, nghĩa là chúng ngăn cản các tín hiệu thần kinh được các chất truyền tải tín hiệu thần kinh nội sinh là axetylcholin (ACh) truyền tải. Các triệu chứng của việc sử dụng quá liều có thể là khô miệng, giãn đồng tử, mất điều hòa, bí tiểu, ảo giác, co giật, hôm mê và tử vong. Mặc dù là chất cực độc, nhưng các tropan vẫn là một loại dược phẩm quan trọng khi sử dụng đúng liều chỉ định (một lượng cực nhỏ). Chúng có thể giải ngộ độc cholin, có thể do sự phơi nhiễm quá mức trước các thuốc trừ dịch hại và các tác nhân của chiến tranh hóa học, chẳng hạn như sarin và VX. Thông dụng hơn thì chúng có thể ngăn chặn nhiều loại hình dị ứng. Scopolamin, thông thường được sử dụng như một tác nhân trong nhãn khoa, có tác dụng làm giãn đồng tử và vì thế làm cho việc kiểm tra mắt được thuận tiện hơn. Chúng cũng có thể dùng làm chất chống gây nôn đối với những người bị hội chứng say tàu xe hoặc những người đang dùng hóa học trị liệu. Atropin có hiệu ứng kích thích lên hệ thần kinh trung ương và tim, trong khi scopolamin có tác dụng giảm đau.

Cocain cũng được coi là một dạng ancaloit tropan do sự tương tự về cấu trúc với các hợp chất nêu trên. Tuy nhiên, thuộc tính dược học của nó là hoàn toàn khác và nó hoàn toàn không có mặt trong các loài thuộc họ Cà.

Ancaloit nổi tiếng nhất trong các cây họ Cà có lẽ là nicotin. Giống như các tropan, tác động dược học của nó là trên các nơron cholin, nhưng với các hiệu ứng ngược lại. Nó có đặc trưng cao hơn cho các thụ quan axetylcholin nicotin (nAChRs) so với các protein ACh khác. Các hiệu ứng của nó được biết khá rõ. Nicotin trong tự nhiên có mặt trong chi Nicotiana tức chi Thuốc lá.

Capsaicin về mặt cấu trúc thì không liên quan gì với nicotin và các tropan, nó được tìm thấy trong chi Capsicum, bao gồm các loài ớt, chẳng hạn như Tabasco peppers và ớt Habana. Hợp chất này không phải là một chất độc đáng kể với động vật. Tuy nhiên, nó kích thích các thụ quan cảm nhận cảm giác đau đớn đặc biệt ở phần lớn các động vật có vú, các thụ quan này cảm nhận nhiệt ở các màng nhầy trong miệng cũng như ở các mô biểu mô khác. Điều này gây ra cảm giác cay (nóng) không giống như do nhiệt thực sự hoặc bỏng do hóa chất. Nó được dùng dưới dạng quả tươi, ngâm dấm hoặc dạng bột cũng như được thêm vào trong nhiều món ăn với vai trò của một chất gia vị. Người ta cho rằng nguyên nhân mà một người cảm thấy cay và nóng khi ăn ớt là sự giải phóng các morphin nội sinh (endormorphin) mà nó gây ra. "Độ cay" của các sản phẩm chứa capsaicin được biểu diễn theo thang Scoville. Một đơn vị scoville là hệ số mà theo nó thì các chất chứa capsaicin phải được hòa loãng để dung dịch nhận được không gây ra cảm giác gì cho người thử nghiệm (ví dụ, một thìa trà của loại nước chấm cay 5.000 đơn vị Scoville cần phải được hòa tan với 4.999 thìa trà nước đường để làm mất đi khả năng của nó trong việc tạo ra cảm giác khẩu vị).

Phân bố

thumb|Bản đồ phân bố các loài trong họ cà (màu lục nhạt)

Các loài trong họ cà được tìm thấy khắp mọi nơi trên hầu hết các lục địa, trừ Nam Cực. Phần lớn các loài được tìm thấy ở Trung Mỹ và Nam Mỹ. Các khu vực tập trung nhiều khác như Australia và Châu Phi. Họ Cà chiếm hữu nhiều hệ sinh thái khác nhau từ hoang mạc đến rừng nhiệt đới, và thường được tìm thấy tring các thảm phủ thứ cấp ở những vùng đã bị khai phá. Nhìn chung, các cây trong họ này phân bố ở vùng nhiệt đới và ôn đới.

Phân loại

nhỏ|phải|Juanulloa aurantiaca ;Họ Cà Solanaceae

  • Phân họ Browallioideae (hay Cestroideae) Tông Benthamielleae Tông Browallieae Tông Cestreae Tông Salpiglossideae ** Tông Unassigned Browallioideae
  • Phân họ Goetzeoideae
  • Phân họ Nicotianoideae
  • Phân họ Petunioideae
  • Phân họ Schizanthoideae
  • Phân họ Schwenckioideae
  • Phân họ Solanoideae Tông Capsiceae Tông Datureae Tông Hyoscyameae Tông Jaboroseae Tông Juanulloeae Tông Lycieae Tông Mandragoreae Tông Nicandreae Tông Nolaneae Tông Physaleae Tông Solandreae Tông Solaneae ** Tông Incertae sedis

Một số chi

  • Acnistus
  • Atropa (cà dược)
  • Browallia
  • Brugmansia
  • Brunfelsia
  • Calibrachoa
  • Capsicum (ớt)
  • Cestrum (dạ lan hương)
  • Chamaesaracha
  • Combera
  • Crenidium
  • Cuatresia
  • Cyphanthera
  • Cyphomandra
  • Datura (cà độc dược)
  • Hyoscyamus (kỳ nham)
  • Iochroma
  • Juanulloa
  • Lycium (câu kỷ)
  • Mandragora (khoai ma)
  • Nicandra
  • Nicotiana (thuốc lá)
  • Nierembergia
  • Nolana
  • Petunia
  • Physalis (tầm bóp)
  • Scopolia
  • Solandra
  • Solanum (cà chua, khoai tây, cà tím)
  • Streptosolen
  • Withania

Tầm quan trọng dinh dưỡng

Loài có tầm quan trọng toàn cầu trong họ này có lẽ là khoai tây (Solanum tuberosum). Mặc dù loài cây này nói chung được coi là độc, nhưng các phần phình ra dưới đất của thân đã biến đổi, được gọi là củ nói chung lại không độc. Thay vì thế, phần thân củ này là nơi chứa lượng cacbohyđrat dư thừa mà cả loài cây này và con người đều có thể sử dụng để thu nạp thêm năng lượng. Tuy nhiên, củ khoai tây có thể trở thành chứa chất độc nếu nó đang nảy mầm. Các vùng vỏ có màu xanh chỉ ra rằng củ khoai tây đang chuẩn bị nảy mầm, đồng thời nó cũng là chỉ thị của sự có mặt của các chất như chaconin hay solanin. Các hợp chất glycozit này khi tích lũy nhiều trong củ có thể gây ngộ độc cho con người. Ở nhiều chi, quả là nguồn cung cấp dinh dưỡng đáng kể khi dùng làm rau ăn, chẳng hạn cà chua, cà chua vỏ khô Trung Mỹ (Physalis ixocarpa), cà tím (cà dái dê) hay cà bát, cà pháo hoặc ớt. Tuy vậy, một số người dễ bị các triệu chứng dị ứng hoặc mẫn cảm với các loài trong họ này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**Họ Cá quả** (tên khác: **Cá chuối**, **Cá lóc**, **Cá sộp**, **Cá xộp**, **Cá trầu**, **cá trõn**, **Cá đô,** tùy theo từng vùng) là các loài cá thuộc họ **Channidae**. Họ này có 2 chi
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Họ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinidae_**, được đặt tên theo từ _Kypris_ trong tiếng Hy Lạp, tên gọi khác của thần Aphrodite), bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá trích** (danh pháp khoa học: **_Clupeidae_**) là một họ bao gồm các loài cá trích, cá trích dày mình, cá mòi, cá mòi dầu, cá cháy v.v. Họ này bao gồm nhiều loại
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Họ Cá tầm** (tên khoa học **_Acipenseridae_**) là một họ cá vây tia trong bộ Acipenseriformes, bao gồm 25 loài cá trong các chi _Acipenser_, _Huso_, _Scaphirhynchus_, và _Pseudoscaphirhynchus_. Họ Cá tầm được xem là
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
**Họ Cá mó** hoặc **Họ cá vẹt** (tên tiếng Anh: _Parrotfish_; danh pháp khoa học: **_Scaridae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần
**Họ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangidae_**) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes)
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Họ Cá nhám đuôi dài** (**_Alopiidae_**) là một họ cá nhám thuộc bộ Cá nhám thu (_Lamniformes_), có mặt tại các vùng biển ôn đới và nhiệt đới. Họ này bao gồm 3 loài cá
**Họ Cá bướm gai** (danh pháp khoa học: **Pomacanthidae**) là một họ cá biển theo truyền thống nằm trong bộ Cá vược, nhưng sau đó đã được xếp ở vị trí _incertae sedis_ trong nhánh
**Cá nhói** (có nơi ghi **cá nhái**) (họ **_Belonidae_**) là một họ cá ăn cá chủ yếu gắn liền với các môi trường nước biển cạn hoặc vùng nước mặt. Một số chi của họ
**Họ Cá ngần** hay **họ Cá ngân** (danh pháp khoa học: **Salangidae**) là một họ cá trong bộ Osmeriformes, có quan hệ họ hàng gần với cá ốt me. Chúng được tìm thấy chủ yếu
**Họ Cá sấu mõm ngắn (_Alligatoridae)**_ là một họ bò sát thuộc Bộ Cá sấu (Crocodilia) bao gồm cá sấu mõm ngắn (alligator) và cá sấu Caiman (caiman). ## Cá sấu mõm ngắn Chi cá
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Họ Cá hố** (tên khoa học: **_Trichiuridae_**) là một họ chứa khoảng 44-45 loài cá biển săn mồi, theo truyền thống xếp trong phân bộ Scombroidei của bộ Perciformes. Trong tiếng Anh, một vài loài
**Cá lìm kìm** hay còn gọi là **cá kìm** hay **Họ Cá lìm kìm** (Danh pháp khoa học: _Hemiramphidae_) là một họ cá trong Bộ Cá nhói). Tên gọi tiếng Anh là: Halfbeak, (do từ
**Họ** **Cá sấu mõm dài** (**Gavialidae**) là một họ bò sát trong bộ Cá sấu (Crocodilia). Họ này hiện nay chỉ chứa 2 loài cá sấu mõm dài (gharial) còn sinh tồn là cá sấu
**Liên họ Cá nhà táng** (danh pháp khoa học: **_Physeteroidea_**) là một liên họ sinh học chứa 3 loài còn sinh tồn trong 2 họ thuộc phân bộ cá voi có răng (Odontoceti): * _Physeteridae_:
**Họ Cá thát lát** (**Notopteridae**) là một họ cá nhỏ gồm 8-10 loài thuộc Bộ Cá rồng, trong tiếng Việt những loài sinh sống tại khu vực Việt Nam nói chung được gọi là **cá
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Họ Cá thu rắn** (danh pháp khoa học: **_Gempylidae_**) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
**Họ Cá tuyết sông** (danh pháp khoa học: **_Lotidae_**) là một họ cá tương tự như cá tuyết, nói chung được gọi là _cá tuyết đá_, _cá moruy_, bao gồm khoảng 21-23 loài trong 6
**Họ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadidae_**) là một họ cá biển, thuộc về bộ Cá tuyết (_Gadiformes_). Nó bao gồm khoảng 12 chi với 22-24 loài cá tuyết, cá êfin, whiting và cá
**Họ Cá chìa vôi**, danh pháp **_Syngnathidae_** có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - _syn_ nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và _gnathus_ nghĩa là quai hàm. Đặc
**Họ Cá trê** là các loài cá trong họ có danh pháp khoa học là **Clariidae**. Họ Clariidae là một phần của bộ Siluriformes nằm trong lớp Actinopterygii (cá vây tia). Họ này bao gồm
**Họ Cá lanh** (danh pháp khoa học: **_Chirocentridae_**) là một họ cá biển đơn chi **_Chirocentrus_**, bao gồm hai loài cá vây tia có quan hệ họ hàng với các loài cá trích. Cả hai
**Họ Cá chạch sông** (danh pháp khoa học: **_Mastacembelidae_**) là một họ cá chạch thuộc bộ Lươn, trong tiếng Việt có tên gọi chung là **_cá chạch_** hay **_chạch_** hay **cá nhét**. Họ này là
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
**Họ Cá bống đen** là các thành viên trong họ cá có danh pháp khoa học **Eleotridae**, được tìm thấy chủ yếu trong khu vực nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Họ này chứa
**Họ Cá bống biển** là một họ cá với danh pháp khoa học **_Cottidae_** theo truyền thống được xếp trong liên họ Cottoidea của phân bộ Cottoidei trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Tuy nhiên,
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Họ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **Scorpaenidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes) nhưng những kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá hàm** hay **họ Cá hàm cứng** hoặc **họ Cá miệng rộng** (Danh pháp khoa học: **_Opistognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
**Họ Cá chim khoang** hay **họ Cá chim mắt to** hoặc **họ Cá chim dơi** (danh pháp khoa học: **_Monodactylidae_**) là một họ cá vây tia, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần
**Họ Cá ốt me nam bán cầu** (danh pháp kha học: **_Retropinnidae_**) là một họ cá vây tia chứa các loài **cá ốt me và cá thyman nam bán cầu**. Chúng có quan hệ họ
**Họ Cá căng** là những loài cá thuộc họ Terapontidae (cũng đánh vần là Teraponidae, Theraponidae hoặc Therapontidae). Chúng được tìm thấy trong vùng nước nông ven biển ở Ấn Độ Dương và Tây Thái