✨Họ Cá mắt thùng

Họ Cá mắt thùng

Họ Cá mắt thùng (danh pháp khoa học: Opisthoproctidae) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

Tên khoa học của họ Opisthoproctidae có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp opisthe ("sau") và proktos ("hậu môn").

Loài cá này có cơ thể dài chừng 15 cm, đôi mắt hình ống của chúng có thể hấp thu được ánh sáng ở độ sâu lên tới 2.500m. Chúng có cái đầu trong suốt, mắt là hai khối cầu hình ống màu xanh lục nằm trên đỉnh đầu, bên trong khối chất lỏng trong suốt, đôi mắt hình ống có thể xoay tròn trong chiếc đầu trong suốt của mình, cho phép chúng có thể quan sát các hướng và kiếm mồi đôi mắt của cá cực kỳ nhạy sáng và chứa sắc tố màu xanh lục. Đây là một "vũ khí" vô cùng lợi hại giúp chúng có thể tồn tại dưới đáy biển sâu khi săn mồi và trốn kẻ thù.

Đôi mắt loài cá này còn có thể xoay được, cho phép chúng nhìn thẳng về phía trước hoặc nhìn lên phía trên để quan sát mọi thứ trên đỉnh đầu. Khi phát hiện ra con mồi, đôi mắt sẽ phát ra ánh sáng màu xanh lục, đồng thời cá đảo mắt lên và bơi đến mục tiêu để bắt. Cá mắt thùng ăn sứa và những con cá nhỏ. Sắc tố màu xanh trong mắt của chúng có thể lọc ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp từ mặt biển, giúp cá mắt thùng phát hiện sứa và những động vật khác bên trên đầu của nó. Khi phát hiện con mồi, cá mắt thùng sẽ xoay mắt về phía trước và bơi lên.

Phân loại

Họ này gồm 19 loài trong 8 chi.

  • Bathylychnops: 3 loài.
  • Dolichopteroides: 1 loài.
  • Dolichopteryx: 9 loài.
  • Ioichthys: 1 loài.
  • Macropinna: 1 loài.
  • Opisthoproctus: 2 loài.
  • Rhynchohyalus: 1 loài.
  • Winteria: 1 loài.

Đặc điểm

Các loài cá trong họ này nói chung là cá nhỏ, với chiều dài phổ biến từ 6–24 cm, trong đó Dolichopteryx minuscula ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương chỉ dài 6 cm, nhưng loài Bathylychnops exilis ở đông Đại Tây Dương dài tới 50 cm. Chúng thường có đôi mắt to hình ống lồi ra, được bao bọc trong một vòm mô mềm trong suốt. Các mắt này nói chung hướng lên trên, nhưng cũng có thể hướng về phía trước.

Hình thái của họ Opisthoproctidae dao động giữa 3 dạng chính: các chi OpisthoproctusMacropinna có hình thể to mập, thân sâu; các chi DolichopteryxBathylychnops có hình thể thanh mảnh và thon dài; các dạng trung gian hình thoi thuộc về các chi RhynchohyalusWinteria.

Mắt của cá trong họ này có thủy tinh thể lớn và võng mạc chứa rất nhiều tế bào que và mật độ rhodopsin (sắc tố "tím thị giác") lớn; nhưng không có tế bào nón. Để phục vụ tốt hơn cho thị giác của chúng, cá mắt thùng có đầu to, trong suốt hình vòm; điều này có lẽ là để mắt có thể thu được nhiều ánh sáng chiếu tới và có lẽ để bảo vệ đôi mắt nhạy cảm trước các tế bào châm (thích ti bào) của các loài thủy tức Siphonophorae, mà người ta cho rằng bị chúng trộm cướp thức ăn. Nó cũng có thể có vai trò như là một thủy tinh thể phụ (được điều chỉnh theo bản năng hay bằng các cơ bên), hoặc để khúc xạ ánh sáng với chiết suất rất gần với nước biển. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng Dolichopteryx longipes là loài động vật có xương sống duy nhất biết sử dụng các tinh thể phản xạ nhỏ xíu tương tự các tấm gương cũng như thủy tinh thể có trong mắt nó để tập trung hình ảnh.

Miệng không răng, nhỏ và ở chót, kết thúc ở cái mõm nhọn. Giống như các họ có quan hệ họ hàng gần (như Argentinidae), chúng có một cơ quan mang ngoài (epibranchial) phía sau cung mang thứ tư. Cơ quan này—tương tự như mề—bao gồm một túi thừa nhỏ trong đó các cào mang lồng vào và đan vào nhau phục vụ cho mục đích nghiền các loại thức ăn đã nuốt vào. Cơ thể phần lớn các loài có màu nâu sẫm, được che phủ bằng các vảy lớn, xếp đè lên nhau và có màu ánh bạc; nhưng không thấy có ở Dolichopteryx với cơ thể màu trắng trong suốt. Ở tất cả các loài một lượng thay đổi các tế bào hắc tố sẫm màu tô điểm cho mõm, mặt bụng và đường giữa.

Các loài thuộc Dolichopteryx, OpisthoproctusWinteria có một loạt các cơ quan dạ quang; ở Dolichopteryx chúng nằm dọc theo phần bụng, còn ở Opisthoproctus thì chỉ là một cơ quan duy nhất dưới dạng túi trực tràng. Các cơ quan này phát ra ánh sáng yếu do sự hiện diện của các vi khuẩn lân quang sinh học cộng sinh; cụ thể là Photobacterium phosphoreum (họ Vibrionaceae). Bề mặt bụng của các loài Opisthoproctus có một đế phẳng và lồi ra; ở cá bụng gương (Opisthoproctus grimaldii) và cá mắt thùng Opisthoproctus soleatus thì cái đế này có thể có vai trò như một cái gương phản xạ, hướng ánh sáng phát ra xuống phía dưới. Các chủng của P. phosphoreum có trong 2 loài _Opisthoproctus_đã được cô lập và nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Bằng phân tích kỹ thuật RFLP (đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn), hai chủng này chỉ hơi khác nhau một chút.

Vây của tất các loài đều không có gai vây và khá nhỏ, tuy nhiên ở Dolichopteryx thì các vây ngực thuôn dài khá lớn và giống như cánh, với chiều dài lên tới nửa chiều dài thân, và dường như được dùng để duy trì vị trí trong cột nước. Ở tất cả các loài thì vây ức đều nằm thấp trên cơ thể, và ở một vài loài thì vây chậu nằm ở vị trí bụng-bên thay vì ở mặt bụng. Vài loài có vây béo ở mặt lưng hay mặt bụng, vây đuôi từ chẻ tới có khía. Vây hậu môn hoặc có hoặc bị suy giảm nhiều, và có thể không nhìn thấy ở bề ngoài; và nó là lộn ngược ở Opisthoproctus. Vây lưng có vị trí bắt đầu ở ngay phía trên hoặc hơi dịch về trước một chút so với vị trí của vây hậu môn ở bụng. Có một bướu có thể nhận thấy ở lưng, bắt đầu ngay phía sau đầu. Bong bóng không có ở phần lớn các loài, và đường bên không đứt đoạn. Số lượng tia xương màng mang hàm dưới (branchiostegal) là 2–4.

Vòng đời

Cá mắt thùng sinh sống ở độ sâu vừa phải, từ vùng biển khơi giữa tới vùng biển sâu, khoảng 400–2.500 m. Người ta cho rằng chúng sống đơn độc và không tham gia vào di cư theo chiều thẳng đứng mỗi ngày; thay vì thế chúng chỉ sống ở dộ sâu ngay phía dưới giới hạn chiếu xuyên xuống của ánh sáng mặt trời và sử dụng đôi mắt hình ống lồi ra hướng lên trên và nhạy cảm của mình—đã thích nghi cho thị giác hai mắt được tăng cường được trả giá bằng khiếm khuyết của thị giác bên—để thám sát vùng nước phía trên. Một lượng lớn tế bào que trong võng mạc mắt giúp chúng phân giải hình bóng các vật thể phía trên đầu trong ánh sáng mờ nhạt của môi trường xung quanh cũng như để phân biệt chính xác ánh sáng lân quang sinh học với ánh sáng tự nhiên từ môi trường, và thị giác hai mắt của chúng cho phép các loài cá này theo dõi và lao vào các động vật phiêu sinh nhỏ như thủy tức, động vật chân kiếm cũng như các loại động vật giáp xác biển khơi khác một cách chính xác. Sự phân bố của một số loài trùng khớp với các lớp đẳng mặn và đẳng nhiệt của đại dương; chẳng hạn, giới hạn phân bố trên của Opisthoproctus soleatus trùng với đường đẳng nhiệt 8 °C ở độ sâu 400-m.

Những gì ít ỏi mà người ta biết về sinh sản của cá mắt thùng chỉ ra rằng chúng là cá đẻ trứng biển khơi; nghĩa là trứng và tinh trùng được phóng ra hàng loạt ngay vào nước. Trứng được thụ tinh trôi nổi theo dòng nước; ấu trùng và cá bột trôi dạt theo dòng nước—có lẽ ở các độ sâu gần bề mặt hơn so với cá trưởng thành—và sau khi biến thái thành cá trưởng thành thì chúng chui xuống các độ sâu lớn hơn. Các loài Dolichopteryx đáng chú ý vì các đặc trưng duy trì nhi tính của chúng, kết quả của duy trì tính trạng ấu nhi (sự duy trì các đặc trưng của ấu trùng).

Các cơ quan lân quang sinh học của DolichopteryxOpisthoproctus, cùng với "đế" phản xạ của các loài chi sau, có thể có vai trò như lớp ngụy trang dưới dạng chống chiếu sáng. Chiến lược phòng tránh kẻ thù này bao gồm việc sử dụng ánh sáng từ bụng để phá vỡ hình bóng cá, sao cho chúng hòa lẫn với ánh sáng môi trường xung quanh khi nhìn từ phía dưới lên. Chống chiếu sáng cũng được ghi nhận ở một vài họ cá biển sâu khác không có quan hệ họ hàng gì với cá mắt thùng, bao gồm các họ Sternoptychidae, Giganturidae, Stylephoridae.

Hình ảnh

Tập tin:Winteria telescopa.png Tập tin:Bathylychnops exilis.gif Tập tin:Dolichopteryx longipes.jpg Tập tin:Opisthoproctus grimaldii.jpg
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
#đổi Cá mắt trống Thể loại:Họ Cá mắt thùng Thể loại:Chi cá ốt me biển đơn loài
#đổi Macropinna microstoma Thể loại:Họ Cá mắt thùng Thể loại:Chi cá ốt me biển đơn loài
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Họ Hút mật** (danh pháp khoa học: **_Nectariniidae_**), là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_) chứa các loài chim nhỏ. Tổng cộng đã biết 132 loài trong 15 chi. Họ này chứa các loài chim
**Bộ Cá ốt me biển** hay **bộ Cá quế lạc** (danh pháp khoa học: **_Argentiniformes_**) là một bộ cá vây tia mà sự khác biệt của nó chỉ được phát hiện tương đối gần đây.
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Mặt trận Miến Điện 1944 - 1945** là các chiến dịch quân sự diễn ra tại Miến Điện trong Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng 11 năm 1944 đến tháng 8 năm 1945
[[Mount Longonot|thumb|Núi Longonot]] thumb|Phía xa là Uganda, nhìn từ làng Cherubei, Kenya. **Thung lũng Tách giãn Lớn** là một phần của hệ thống núi nội lục chạy hướng Bắc - Nam tại Kenya. Nó là
**Hồ Malawi** (cũng gọi là **Hồ Nyasa** hoặc **Hồ Nyassa**, **Hồ Niassa**, hay **Lago Niassa** ở Mozambique), là một trong các hồ Lớn châu Phi. Hồ này nằm ở vùng cực nam của hệ Thung
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
**Hồ Hart** là một hồ nông tại thung lũng Warner thuộc miền đông quận Lake, Oregon, Hoa Kỳ. Hồ bao phủ diện tích và có mực nước ổn định nhất trong chuỗi hồ Warner. Nhiều
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Hồ Elementaita** là một hồ nước ngọt nằm trong Thung lũng Tách giãn Lớn, cách khoảng 120 km về phía tây bắc của Nairobi, Kenya. ## Tên Elmenteita có nguồn gốc trong ngôn ngữ Masaai từ
**Hồ Nakuru** là một trong số các hồ soda Thung lũng Tách giãn Lớn nằm ở độ cao 1.754 mét so với mực nước biển. Hồ nước nằm ở phía nam thành phố Nakuru, trong
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở
**Hồ Tanganyika** là một hồ lớn ở châu Phi (3° 20' tới 8° 48' Nam và từ 29° 5' tới 31° 15' Đông). Hồ này được coi là hồ nước ngọt lớn thứ hai Châu
**Cá hú** (danh pháp hai phần: **_Pangasius conchophilus_** Roberts & Vidthayanon, 1991) là một loài cá nước ngọt, thuộc họ Cá tra (Pangasiidae) trong bộ Cá da trơn (Siluriformes), đây là một dạng cá sát
**Morskie Oko** (nghĩa đen là "Mắt biển") là hồ nước lớn nhất và sâu thứ tư trong khu vực núi Tatra. Hồ này nằm sâu trong Công viên Quốc gia Tatra, Ba Lan, thuộc vùng
thumb|right|Hình ảnh vệ tinh hồ Bogoria từ [[NASA World Wind|World Wind.]] **Hồ Bogoria** là một hồ muối, kiềm nằm trong một khu vực núi lửa trong bồn địa bán địa hào phía nam hồ Baringo,
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Người Cơ Ho**, còn gọi là **Kaho**, **Kơ Ho**, **Koho**, **K'Ho** theo chính tả tiếng Cơ Ho, là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam , cư trú tại khu vực
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Đánh cá bằng độc dược** (_Fish toxins_) hay còn gọi là **ruốc cá** hoặc **đánh cá bằng dược chất từ thực vật** (fish stupefying plants) là kỹ thuật đánh bắt cá thông qua việc sử
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Trận chiến biển Coral** hay **Trận chiến biển San Hô** là trận hải chiến diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai từ ngày 4 tháng 5 đến ngày 8 tháng 5 năm 1942
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
nhỏ|phải|Một con cá mập trắng **Cá mập tấn công** (tên gọi thông dụng tiếng Anh: _Shark attack_) chỉ về những vụ việc cá mập tấn công người. Những vụ tấn công của cá mập lên
nhỏ|phải|[[Thu hoạch cá vồ cờ ở Thái Lan]] **Nuôi cá da trơn** là hoạt động nuôi các loài cá da trơn để dùng làm nguồn thực phẩm cho con người, cũng như nuôi trồng những
nhỏ|phải|Bắt cá bằng tay ở Mỹ **Bắt cá bằng tay không** hay còn gọi là **Noodling** là một trò chơi bắt các loại cá da trơn mà chỉ được sử dụng tay không, hoặc bằng
**Họ Vành khuyên** hay **khoen** (danh pháp khoa học: **_Zosteropidae_**) là một họ chim chứa khoảng 140 loài thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi,
nhỏ|phải|Đồng hồ treo tường **Đồng hồ** là một dụng cụ thường dùng để đo khoảng thời gian dưới một ngày; khác với lịch, là một dụng cụ đo thời gian một ngày trở lên. Có
**Hồ Bắc** (, tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng chính thức của tỉnh Hồ Bắc là "Ngạc" (鄂), lấy theo tên một
**Lý Mật** (; 582 – 619), biểu tự **Huyền Thúy** (玄邃), lại có tự **Pháp Chủ** (法主), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy. Ban đầu, ông là
**Hồ Van** (, , ) là hồ lớn nhất tại Thổ Nhĩ Kỳ, nằm xa về phía đông của quốc gia này. Nó là một hồ nước mặn, nhận nước từ một loạt các con
**Cá mập báo**, còn gọi là **cá mập hoa**, **cá mập hổ**, **cá nhám hổ** tên khoa học **_Galeocerdo cuvier_**, là loài cá mập duy nhất thuộc chi **Cá mập chồn** (**_Galeocerdo_**), họ Cá mập
**Macropinna microstoma** cũng còn gọi là **cá mắt trống** là một loài cá trong Họ Cá mắt thùng, loài này được ghi nhận vào năm 1939 nhưng những hình ảnh của nó được biết đến
**Cà dại hoa trắng**, danh pháp khoa học **_Solanum torvum_**, là một loài thực vật thuộc họ Cà (Solanaceae). ## Mô tả trái|Cây cà dại hoa trắng ở [[miền Nam Việt Nam]] Cây nhỏ, mọc
**Hồ Magadi** là hồ nước mặn, nằm ở cực nam của Thung lũng Tách giãn Lớn trong lưu vực đá núi lửa đứt gãy, phía bắc hồ Natron, Tanzania. Trong mùa khô, 80% diện tích
**Nghiêm Bạch Hổ** (chữ Hán: 嚴白虎; bính âm:Yan Baihu) thủ lĩnh sơn tặc hoạt động trong khu vực Ngô quận trong thời gian cuối thời gian cuối triều đại nhà Hán. Nghiêm Bạch Hổ sau
nhỏ|262x262px|Một góc hồ Đồng Đò nhỏ|392x392px|[[Canoe trên hồ]] **Hồ Đồng Đò** là một hồ nước ngọt nhân tạo nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. ## Đặc điểm địa lý Hồ
nhỏ|phải|Một bộ phận Thung lũng nhìn từ trên không trung phải|nhỏ|Các quận trong Thung lũng Trung tâm **Thung lũng Trung phần California** hay **Thung lũng Trung tâm** () của California là một thung lũng rộng
**Mặt trận Srem** (, ) là tuyến phòng thủ vững chắc của Wehrmacht và Quân lực Croatia nằm tại Srem và Đông Slavonia trong Thế chiến thứ hai từ 23 tháng 10 năm 1944 đến
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
nhỏ|Thung lũng Calchaquí ở [[Argentina.]] nhỏ|Hẻm núi hình chữ U ở [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|vườn quốc gia Glacier, bang Montana, Hoa Kỳ.]] nhỏ|Hẻm núi Romsdalen ở Tây Na Uy có vách núi dốc
**Mặt trận Miến Điện** là một loạt các trận đánh và chiến dịch diễn ra tại Miến Điện (ngày nay là Myanmar). Là một phần của Mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến 2,
Bản đồ Thung lũng Shenandoah (1861-1865) **Chiến dịch Thung lũng 1864** gồm một loạt các trận đánh lớn nhỏ trong vùng thung lũng Shenandoah, Virginia từ tháng 5 đến tháng 10 năm 1864 thời Nội
nhỏ|Một góc của Thung lũng các vị vua **Thung lũng các vị Vua** (; ), một số ít thường gọi là Thung lũng cổng vào các vị vua (tiếng Ả Rập: وادي ابواب الملوك Wādī
nhỏ|[[Đới tách giãn Đông Phi|Thung lũng tách giãn châu Phi. Từ trái qua phải: hồ Upemba, hồ Mweru, hồ Tanganyika (lớn nhất), và hồ Rukwa.]] [[Địa hào Ottawa-Bonnechere]] **Thung lũng tách giãn** (_rift valley_) hay