✨Cá nhám voi

Cá nhám voi

Cá nhám voi hay cá mập voi (danh pháp hai phần: Rhincodon typus) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này nắm giữ nhiều kỷ lục về kích thước trong vương quốc loài vật, tiêu biểu nhất là danh hiệu động vật có xương sống không phải thú lớn nhất còn tồn tại. Ngoài ra đây cũng là thành viên duy nhất của chi Rhincodon và là thành viên cuối cùng còn sót lại của họ Rhincodontidae.

Cá nhám voi thường xuất hiện ở vùng nước mặt thoáng trên các đại dương nhiệt đới và hiếm khi bắt gặp ở những vùng nước có nhiệt độ dưới . Loài cá này sở hữu cái miệng rất rộng và có khả năng lọc thức ăn, tương tự như hai loài cá mập khác là cá mập miệng to và cá mập phơi nắng. Chúng hầu như chỉ ăn sinh vật phù du và cá nhỏ, đồng thời không gây ra bất kỳ mối đe dọa nào đối với con người.

Tên gọi

Loài này được nhận dạng lần đầu tiên vào năm 1828, sau khi một mẫu vật dài 4,6 m (15 ft) bị bắt được ở Vịnh Table thuộc Nam Phi. Họ Rhincodontidae đã không được thông qua cho tới tận năm 1984. Tên gọi "cá nhám voi" có lẽ bắt nguồn từ kích thước lớn hệt như cá voi, đồng thời loài này còn có cơ chế lọc thức ăn tương tự như cá voi tấm sừng.

Cơ thể học và hình dạng

Miệng cá nhám voi có thể chứa đến 300 hàng răng nhỏ và 20 tấm sừng màng lọc, được chúng sử dụng để lọc thức ăn. Không giống như nhiều thành viên trong cùng phân lớp khác, miệng của cá nhám voi nằm phía trước đầu chứ không phải ở phần dưới của đầu. Chiều dài của cá nhám voi áng chừng khoảng từ 9–11 m, nặng từ 10-15 tấn. Trong đó, một cá thể dài sở hữu cái miệng rộng đến . Là một phần trong quá trình ăn uống, loài có này có 5 cặp mang lớn. Hai mắt nhỏ nằm ngay ở phần trước của cái đầu rộng và bẹt. Thân của chúng có màu xám chuyển thành trắng ở phần bụng, với phần da giống như "bàn cờ đam" vì chứa các đốm màu vàng nhạt cùng các sọc. Các đốm này là duy nhất cho từng cá thể. Lớp da của chúng có thể dày tới 15 cm, sờ vào rất cứng và thô ráp. Ngoài ra, loài này còn có ba lằn gân rõ nét chạy dọc theo mỗi bên hông, trải dài từ phần đỉnh đầu cho đến cuống đuôi. Cơ thể cá nhám voi có cặp vây lưng cách nhau khá xa, đồng thời còn có hai vây ngực và một vây hậu môn nằm ở giữa. Đuôi của cá nhám voi non có vây trên lớn hơn vây dưới nhưng ở cá nhám voi trưởng thành thì đuôi có hình bán nguyệt hay hình trăng lưỡi liềm. Các lỗ thở của chúng nằm ngay sau mắt. Cá nhám voi không phải là những tay bơi lội cừ khôi; toàn thân của nó chuyển động khi bơi, kết quả là nó có vận tốc thấp rất bất thường khi so với các loại cá mập, trong đó vận tốc trung bình của loài này chỉ đạt khoảng 5 km/h.

Bộ gen hoàn chỉnh kèm theo chú giải của loài cá nhám voi đã được công bố vào năm 2017.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cá nhám voi có thể tự phục hồi sau những chấn thương lớn và có thể tái tạo lại những phần vây nhỏ của chúng. Ngoài ra, các đốm của loài này cũng đã được chứng minh là có khả năng hồi phục so với vùng bị tổn thương trước đây.

File:Rhincodon typus jaws.jpg|Bộ xương hàm File:Rhincodon typus teeth.jpg|Mẫu răng của cá nhám voi File:Oeil et spiracle requin-baleine.JPG|Mắt File:Journal.pone.0235342.g001--B-Crop-Extract.jpg|Ảnh chụp cận cảnh phần nhãn cầu của cá, được bao phủ bởi nhiều chiếc răng giả da File:Tiburón ballena (Rhincodon typus), La Paz, Baja California, México, 2024-12-20, DD 02.jpg|Phần đỉnh đầu

Kích thước

Cá nhám voi là loài động vật không phải cá voi lớn nhất trên thế giới. Nhiều bằng chứng cho thấy rằng sự dị hình giới tính của cá nhám voi được biểu lộ thông qua kích thước của từng cá thể, trong đó con đực không phát triển mạnh bằng con cái. Một nghiên cứu đã được tiến hành nhằm quan sát sự phát triển của những cá thể cá nhám voi trong vòng 10 năm. Qua đó, các nhà khoa học kết luận rằng con đực trung bình đạt chiều dài từ 8 đến 9 mét (26 đến 30 ft), dù đây không phải là tiêu biểu cho kích thước tối đa mà loài đạt được. Một nghiên cứu tương tự dự đoán con cái đạt chiều dài trung bình khoảng 14,5 m (48 ft), dựa trên những dữ kiện hạn chế hơn. Trong khi đó, những nghiên cứu trước đây đánh giá sự tăng trưởng và tuổi thọ của cá nhám voi đã đưa ra ước tính rằng chiều dài của cá nằm từ . hai bờ biển Gujarat Đài Loan, Hoa Nam

Vào năm 2011, hơn 400 con cá nhám voi đã tụ tập ngoài khơi bờ biển Yucatán. Đây là một trong những cuộc tập trung lớn nhất từng được ghi nhận trong lịch sử loài này.

Chế độ ăn

thumb|Cá nhám voi đang [[ăn lọc các sinh vật phù du ở Maldives]] thumb|left|Một con cá nhám voi ở vùng biển Philippine, dưới thân nó là vài chú [[Họ Cá ép|cá ép]] left|thumb|Cá nhám voi (Rhincodon typus) đang há to miệng ở vùng [[La Paz, Baja California Sur, Mexico]]

Cá nhám voi là loài có cơ chế lọc thức ăn; kiểu ăn này chỉ tồn tại ở hai loài cá mập còn lại, đó là cá mập phơi nắng và cá mập miệng to. Loài cá này tiêu thụ những sinh vật phù du như giáp xác chân chèo, tôm he, trứng cá, ấu trùng cua đỏ đảo Giáng Sinh cùng các sinh vật trôi nhỏ, chẳng hạn như mực hoặc cá nhỏ.

Các răng nhỏ li ti không giúp ích gì cho quá trình ăn uống của nó, thay vì thế nó hút nước chứa các sinh vật phù du vào qua miệng và đi qua mang lược (có chức năng giữ lại thức ăn) rồi sau đó bị tống ra khỏi bằng mang cung. Những gì mắc lại tại mang lược được nó nuốt hết. Cá nhám voi có thể luân chuyển nước với tốc độ tới 1,7 l/s (3,5 panh (pint) Hoa Kỳ/s). Tuy nhiên, cá nhám voi là loài tích cực săn mồi và chúng phát hiện các mục tiêu như các chỗ có nhiều sinh vật phù du hay cá nhờ các tín hiệu khứu giác chứ không phải luôn luôn chỉ là cơ chế 'hút bụi'.

Theo lời của những thủy thủ thì cá nhám voi tập trung tại các bãi đá ngầm ngoài khơi bờ biển Belize (vùng Caribbean), là nơi có thể bổ sung thêm cho thức ăn thông thường của chúng các loại trứng cá chỉ vàng, được các loài cá này đẻ vào giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm trong khoảng thời gian 6-7 ngày kể từ ngày trăng tròn trong các tháng này.

Thep ước tính thì mỗi ngày một con cá nhám voi con xơi đến 21 kg (46 pound) sinh vật phù du.

Quan hệ đối với con người

Hành vi đối với các thợ lặn

thumb|right|Cá nhám voi bơi cùng thợ lặn Dù có kích thước to lớn nhưng cá nhám voi lại không gây nguy hại gì đối với con người. Đây là loài cá rất thân thiện và đôi khi còn cho phép những người bơi lội cưỡi lên chúng, mặc dù cách làm này không được các nhà khoa học và bảo tồn cá mập khuyến khích vì nó sẽ làm phiền cá nhám voi. Trong khi đó, những cá thể có tuổi đời trẻ hơn rất hiền lành và có thể chơi đùa với các thợ lặn. Một số nhiếp ảnh gia dưới nước, chẳng hạn như Fiona Ayerst, đã chụp những bức ảnh khi chúng bơi gần con người mà không gặp phải bất kỳ vấn đề gì.

Cá nhám voi thường được các thợ lặn bắt gặp ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Islas de la Bahía ở Honduras, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Maldives, Hồng Hải, Tây Úc (Rạn san hô Ningaloo, Đảo Giáng Sinh), Đài Loan, Panama (Coiba), Belize, Bãi biển Tofo ở Mozambique, Vịnh Sodwana (Công viên ngập nước iSimangaliso) ở Nam Phi,

Tình trạng bảo tồn

Hiện không có ước tính chính xác về quần thể cá nhám voi trên toàn cầu. Loài này được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế phân vào diện nguy cấp do tác động của nghề cá, thiệt hại do đánh bắt không chủ ý và va chạm với tàu thuyền, cộng với việc loài này có tuổi thọ dài và tốc độ trưởng thành muộn (30 tuổi). Vào tháng 6 năm 2018, Cục Bảo tồn New Zealand đã phân loại cá mập voi vào loại "Di trú" kèm theo định tính "An toàn hải ngoại" theo Hệ thống phân loại đe dọa của New Zealand.

Cá nhám voi, cùng với sáu loài cá mập khác, được đưa vào Bản ghi về Bảo tồn Các loài Cá mập Di cư của CMS. Năm 1998, Philippines đã cấm mọi hoạt động đánh bắt, buôn bán, nhập khẩu và xuất khẩu cá nhám voi vì mục đích thương mại, sau đó các quốc gia Ấn Độ, Đài Loan cũng lần lượt áp dụng điều lệnh này vào tháng 5 năm 2001 và tháng 5 năm 2007.

Năm 2010, vụ tràn dầu ở Vịnh Mexico xảy ra, dẫn đến việc 4.900.000 thùng dầu (780.000 m3) tràn vào một khu vực phía nam của vùng Châu thổ sông Mississippi. Tại nơi đấy, một phần ba số vụ bắt gặp cá nhám voi ở phần phía bắc của vịnh liên tiếp diễn ra trong vài năm gần đây. Các nhân chứng đã xác nhận rằng cá nhám voi không thể nào tránh khỏi vết dầu loang trên mặt biển, nơi mà chúng kiếm ăn trong vài giờ đồng hồ. Tuy vậy, người ta lại không tìm thấy bất kỳ xác chết của một con cá nhám voi nào.

Ngoài ra, loài này cũng được bổ sung vào Phụ lục II của Công ước về Thương mại Quốc tế Các loài Động, Thực vật Hoang dã Nguy cấp (CITES) năm 2003 để quy định lại việc buôn bán quốc tế các mẫu vật sống cũng như bộ phận của chúng.

Có đến hàng trăm con cá mập voi bị giết hại mỗi năm ở Trung Quốc để lấy vây, da và dầu.

Sinh sản

Giống như phần lớn các loại cá mập khác, tập tính sinh sản của cá nhám voi vẫn chưa được rõ ràng. Dựa trên nghiên cứu một quả trứng đơn lẻ tìm thấy ngoài khơi México vào năm 1956, người ta cho rằng chúng là loài đẻ trứng, nhưng con cá nhám voi cái có chửa bị bắt vào tháng 7 năm 1996 chứa tới 300 cá nhám voi con lại chỉ ra rằng chúng là loài đẻ con với sự phát triển của cơ chế noãn thai sinh. Các trứng phát triển thành cá con trong cơ thể con mẹ bằng các nguồn dưỡng chất ngay trong trứng và con mẹ sẽ đẻ các con non dài 40 – 60 cm. Người ta tin rằng cá nhám voi đạt tới độ tuổi trưởng thành vào khoảng 30 năm và chúng có tuổi thọ ước tính khoảng 60 - 150 năm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Họ Cá nhám mèo** (_Scyliorhinidae_) là một họ cá nhám với hơn 150 loài được biết đến. Cá nhám mèo được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới từ các vùng
**Họ Cá nhám đuôi dài** (**_Alopiidae_**) là một họ cá nhám thuộc bộ Cá nhám thu (_Lamniformes_), có mặt tại các vùng biển ôn đới và nhiệt đới. Họ này bao gồm 3 loài cá
**Cá nhám búa** hay **cá mập đầu búa** là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ **Sphyrnidae**, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá
**Bộ Cá nhám thu (danh pháp khoa học _Lamniformes)**_ là một bộ thuộc Liên bộ Cá mập (_Selachimorpha_). Chúng có cỡ trung bình, có 5 đôi khe mang, hai vây lưng không có gai cứng,
**Cá nhám cào** (danh pháp khoa học: _Eusphyra blochii_) là một loài cá nhám búa, nằm trong họ Sphyrnidae. Loài cá nhám nhỏ đạt độ dài chỉ này có thân thon gọn, màu nâu-xám, với
**Cá nhám phơi nắng** (tên khoa học **_Cetorhinus maximus_**) là loài cá lớn thứ hai còn tồn tại, sau cá mập voi, và thứ hai trong ba loài cá mập ăn sinh vật phù du,
**Bộ Cá nhám râu** (danh pháp khoa học: **_Orectolobiformes_**) là một bộ cá mập. Chúng còn được gọi là "cá mập thảm" (tiếng Anh: _Carpet shark_) vì nhiều thành viên có cơ thể được "trang
**Cá nhám cưa sáu khe mang** (tên khoa học **_Pliotrema warreni_**) thuộc chi **_Pliotrema_**, họ Pristiophoridae. Chúng được tìm thấy trong các vùng biển cận nhiệt đới phía tây Ấn Độ Dương giữa vĩ độ
**Bộ Cá chìa vôi** (danh pháp khoa học: **_Syngnathiformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm các loài cá chìa vôi và cá ngựa.. Một số tài liệu về động vật học của Việt
**Mormyridae** là một họ cá nước ngọt có nguồn gốc Châu Phi trong bộ Osteoglossiformes. Nó là họ lớn nhất trong bộ với khoàng 200 loài. Các thành viên trong họ này rất phổ biến
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
**Cá nhám dẹt** (thường được gọi không chuẩn là **cá mập thiên thần** dựa theo tên tiếng Anh a_ngelshark_), là tên gọi thông thường của chi **_Squatina_**, là chi duy nhất thuộc họ **_Squatinidae_**, họ
**Cá nhám búa vây đen** hay **cá mập đầu búa vỏ sò**, tên khoa học **_Sphyrna lewini_**, là một loài cá nhám búa, họ Sphyrnidae. Nó chủ yếu sống ở vùng nước ven biển ôn
:_Đừng nhầm lẫn với cá mập báo (Galeocerdo cuvier)_ **Cá nhám hổ**, tên khoa học **_Heterodontus zebra_** là một loài cá nhám thuộc họ Cá nhám hổ Heterodontidae, được tìm thấy trong vùng cận nhiệt
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
**Cá nhám đuôi dài** hay còn gọi là **cá mập con** (danh pháp hai phần: **_Alopias pelagicus_**) là một loài cá thuộc họ Cá nhám đuôi dài. Loài cá này phân bố ở các vùng
Cá nhám nhúng giấm là món ăn mà bạn không thể bỏ lỡ khi đến Khu Du Lịch Phú Điền. Thịt cá tươi ngọt, được nhúng trong nồi nước giấm chua thanh, thơm lừng mùi
Cá nhám nấu chua là một món ăn thơm ngon, thanh mát, rất thích hợp để giải nhiệt trong những ngày nóng. Đây cũng là món ăn đặc trưng không thể bỏ lỡ khi đến
**Cá mập miệng to** (tên khoa học **_Megachasma pelagios_**) là một loài cá mập cực kì hiếm sống ở các vùng biển sâu. Từ lúc mới được phát hiện năm 1976 tới năm 2012, chỉ
**Cá nhám nhu mì** hay **Cá mập ngựa vằn**(danh pháp hai phần: **_Stegostoma fasciatum_**, tiếng Anh: **Zebra shark**) là một loài cá thuộc họ **Stegostomatidae**. Loài cá này được tìm thấy trên khắp Ấn Độ-Thái
**Cá nhám chó râu** (**_Leptocharias smithii_**) là một loài của bộ Carcharhiniformes và là thành viên duy nhất của họ **Leptochariidae**. Loài cá đáy được tìm thấy trong vùng nước ven biển phía đông Đại
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Cá nhám đuôi dài mắt to** (danh pháp hai phần: **_Alopias superciliosus_**) là một loài cá nhám đuôi dài được tìm thấy ở các đại dương nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới.
**Đá Cá Nhám** là một rạn san hô vòng thuộc cụm Loại Ta, quần đảo Trường Sa. Đá này nằm cách đảo Bến Lạc 12 hải lý (22,2 km) về phía tây nam. * Tên gọi:
#REDIRECT Cá nhám voi Thể loại:Họ Cá nhám voi Thể loại:Họ cá sụn đơn chi
**Cá mập báo**, còn gọi là **cá mập hoa**, **cá mập hổ**, **cá nhám hổ** tên khoa học **_Galeocerdo cuvier_**, là loài cá mập duy nhất thuộc chi **Cá mập chồn** (**_Galeocerdo_**), họ Cá mập
**Cá nhám cưa mũi ngắn** (danh pháp hai phần: **_Pristiophorus nudipinnis_**) là một loài cá nhám cưa trong họ Pristiophoridae. Loài này được tìm thấy ở bờ biển đông Úc ở độ sâu từ 37-165
**Cá nhám mang xếp Nam Phi** (**_Chlamydoselachus africana_**) là một loài cá mập trong họ Chlamydoselachidae, được mô tả khoa học năm 2009. Loài này sinh sống ở vùng nước sâu ngoai khơi phía nam
**Cá ngừ vây vàng** (danh pháp hai phần: **_Thunnus albacares_**) là một loài cá ngừ được dùng làm thực phẩm cho con người. Nó được tìm thấy ngoài khơi trên các vùng biển nhiệt đới
thế=Photo of shark in profile surrounded by other, much smaller fish|phải|nhỏ|360x360px|[[Cá nhám voi, loài cá lớn nhất trên thế giới, được phân loại là một Loài nguy cấp. ]] Các loài cá mập bị đe
nhỏ|phải|Một con cá mập đông lạnh nhỏ|phải|Thịt cá mập **Thịt cá mập** là thịt của các loài cá mập nói chung bị giết để làm thực phẩm (chẳng hạn như cá mập nhám đuôi dài
**Bộ Gặm nhấm** (**_Rodentia_**) (từ tiếng Latin: "Rodere" nghĩa là "gặm") là một Bộ động vật có vú đặc trưng bởi một cặp răng cửa liên tục phát triển ở mỗi hàm trên và hàm
**Lớp Cá sụn** (danh pháp khoa học: **_Chondrichthyes_** ()) là một nhóm cá có hàm với các vây tạo thành cặp, các cặp lỗ mũi, vảy, tim hai ngăn và bộ xương hợp thành từ
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
nhỏ|phải|Một con cá mập trắng **Cá mập tấn công** (tên gọi thông dụng tiếng Anh: _Shark attack_) chỉ về những vụ việc cá mập tấn công người. Những vụ tấn công của cá mập lên
**Phân lớp Cá mang tấm** (danh pháp khoa học: **_Elasmobranchii_**) là một phân lớp của cá sụn (_Chondrichthyes_) bao gồm nhiều loại cá có tên gọi chung là cá đuối, cá đao và cá mập.
nhỏ|phải|Voi châu Phi, loài voi bị săn bắn dữ dội để lấy ngà **Săn voi** là hành động săn bắt hoặc giết voi của các cộng đồng người dân châu Phi hay châu Á. Lịch
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
là một anime truyền hình thuộc thể loại hành động, hài kịch, tâm lý, đời thường của đạo diễn . Phim do A-1 Pictures sản xuất và Aniplex đảm nhận khâu phân phối. Imigimuru chịu
**Cá chèo bẻo** (Danh pháp khoa học: _Chiloscyllium griseum_) hay còn gọi là **cá bẻo** hay **cá xà bông** hay là **cá xà hoa** hay còn gọi là **cá nhám trắng**, **cá nghẻo** là một
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
**Bộ Cá mập mắt trắng**, danh pháp khoa học **_Carcharhiniformes_**, là bộ bao gồm nhiều loài cá mập nhất. Với hơn 270 loài, bộ này bao gồm một số loài phổ biến như cá mập
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
*Cửa hàng Jeliva Chính Hãng cam kết : - Phản hồi lại khách hàng nhanh chóng kịp thời trong vòng 24h - Khách hàng có thể đổi trả sản phẩm trong vòng 3 ngày với
Linh Nham Cosmeticslà một trong những thương hiệu đi đầu trong việc phát triển các sản phẩm chăm sóc da có chứa tinh chất hoa oải hương hữu cơ, mang đến những tác dụng tuyệt
Chân dung nhà lãnh đạo Liên Xô Nikita Sergeyevich Khrushchyov **Về tệ nạn sùng bái cá nhân và những hậu quả của nó** (tiếng Nga:_О культе личности и его последствиях_), thường được biết là **Diễn
Phải|Sản phẩm cà phê chồn thô phải|Chồn hương ở Việt Nam **Cà phê chồn Đắk Lắk** là loại cà phê chồn đặc sản của Đắk Lắk, nó được coi là thứ đặc sản quý giá