✨Bộ Gặm nhấm

Bộ Gặm nhấm

Bộ Gặm nhấm (Rodentia) (từ tiếng Latin: "Rodere" nghĩa là "gặm") là một Bộ động vật có vú đặc trưng bởi một cặp răng cửa liên tục phát triển ở mỗi hàm trên và hàm dưới, và cần được giữ ngắn bằng cách gặm nhấm. Khoảng 40% tất cả các loài động vật có vú là loài gặm nhấm (2.277 loài); chúng được tìm thấy với số lượng lớn trên tất cả các châu lục ngoại trừ Nam Cực. Chúng là loài động vật có vú đa dạng nhất và sống trong nhiều môi trường trên cạn, bao gồm cả môi trường do con người tạo ra. Các loài gặm nhấm phổ biến là chuột nhắt, chuột cống, sóc, sóc chuột, chuột túi (không nhầm với kangaroo (Macropus spp.), đôi khi cũng được gọi là chuột túi), nhím lông, hải ly, chuột nhảy (gerbil), chuột lang, hamster (chuột đất vàng)., với trên 40% các loài động vật có vú thuộc về bộ này. Thành công của chúng có lẽ là do kích thước nhỏ của chúng, chu kỳ sinh sản ngắn, khả năng gặm nhấm và ăn các loại thực phẩm khác nhau.

Động vật gặm nhấm được tìm thấy gần như trên mọi châu lục (ngoại trừ châu Nam Cực), phần lớn các hòn đảo, và gần như trong mọi môi trường sinh sống (ngoại trừ đại dương). Chúng cũng là bộ động vật có nhau thai duy nhất, ngoài dơi (bộ Chiroptera) và hải cẩu (Pinnipedia), có thể tới khu vực Australia mà không cần sự du nhập của con người.

Đặc trưng

nhỏ|trái|[[Lợn nước|Chuột lang nước, động vật gặm nhấm còn sinh tồn lớn nhất, có thể nặng tới 45 kg.]] Nhiều loài động vật gặm nhấm có kích thước nhỏ; như chuột lùn châu Phi với kích thước chỉ dài 6 cm và cân nặng chỉ 7 gam. Trong khi đó, chuột lang nước cân nặng tới 45 kg (100 pound) còn loài tuyệt chủng Phoberomys pattersoni được cho là nặng tới 700 kg. Loài tuyệt chủng Josephoartigasia monesi cân nặng khoảng 1 tấn, còn những cá thể lớn nhất của loài này có thể nặng trên 2,5 tấn.

Động vật gặm nhấm có 2 răng cửa trên mỗi hàm mọc ra liên tục và chúng phải được giữ ngắn bằng cách gặm nhấm để mài mòn bớt đi; đây chính là nguồn gốc tên gọi khoa học của bộ, từ tiếng La tinh rodere nghĩa là gặm nhấm và dens, dentis nghĩa là răng. Các răng này được dùng để cắt gỗ, cắn vỏ hoa quả hay phòng ngự. Các răng này có lớp men răng ở mặt ngoài và lớp ngà răng trần trụi ở mặt trong, vì thế chúng tự được làm sắc trong quá trình gặm nhấm. Động vật gặm nhấm thiếu răng nanh, và vì thế có khoảng trống giữa các răng cửa với các răng tiền hàm. Gần như tất cả động vật gặm nhấm đều có thức ăn là thực vật, cụ thể là hạt, nhưng cũng có một số ngoại lệ như ăn côn trùng hay cá. Một số loài sóc còn ăn các loài chim thuộc bộ Sẻ như chim hồng y giáo chủ và giẻ cùi lam. nhỏ|Bộ răng điển hình của động vật gặm nhấm Động vật gặm nhấm là quan trọng trong nhiều hệ sinh thái do tốc độ sinh sản nhanh của chúng và có thể thực hiện chức năng như là nguồn thực phẩm cho động vật ăn thịt, hay như cơ chế phát tán hạt cũng như là sinh vật truyền bệnh. Con người sử dụng động vật gặm nhấm như là nguồn cung cấp lông thú, vật nuôi cảnh, sinh vật mô hình trong các thử nghiệm động vật, thực phẩm và thậm chí cả trong dò tìm mìn trong đất.

Các thành viên của các nhóm động vật phi gặm nhấm như Chiroptera (dơi), Scandentia (chuột chù cây), Insectivora (chuột chũi, chuột chù và nhím gai), Lagomorpha (thỏ, thỏ tai to và thỏ đá) hay các động vật ăn thịt của họ Chồn như chồn và chồn vizon đôi khi cũng bị nhầm là động vật gặm nhấm.

Tiến hóa

nhỏ|trái|[[Chuột đồng đuôi dài.]] Các mẫu hóa thạch của các động vật có vú tương tự như động vật gặm nhấm đã xuất hiện rất nhanh sau khi khủng long bị tuyệt chủng, khoảng 65 triệu năm trước (Ma), vào khoảng thế Paleocen. Tuy nhiên, một số dữ liệu đồng hồ phân tử lại cho rằng các động vật gặm nhấm hiện đại (các thành viên của bộ Rodentia) đã xuất hiện vào cuối kỷ Phấn Trắng, mặc dù các ước tính phân nhánh phân tử khác lại phù hợp với các mẫu hóa thạch. Vào cuối thế Eocen, các họ hàng của hải ly, chuột sóc, sóc và các nhóm khác đã xuất hiện trong các mẫu hóa thạch. Chúng khởi đầu từ Laurasia, một lục địa trước đây là sự nối liền của Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á. Một vài loài đã xâm chiếm châu Phi, tạo ra sự xuất hiện của những loài nhím lông (Hystricognathi) sớm nhất. Tuy nhiên, một số nhỏ các nhà khoa học tin rằng chứng cứ từ DNA ti thể chỉ ra rằng Hystricognathi có thể thuộc về nhánh tiến hóa khác và vì thế thuộc về bộ khác. Từ đây nhóm Hystricognathi xâm chiếm Nam Mỹ, một lục địa cô lập trong thế Oligocen và thế Miocen. Vào thời gian của thế Miocen, châu Phi va chạm với châu Á, cho phép các động vật gặm nhấm như nhím lông phổ biến sang lục địa Á-Âu.

Trong thế Pliocen, các mẫu hóa thạch đã xuất hiện tại Úc. Mặc dù thú có túi (Marsupialia) là nhóm thú nổi bật tại Australia, nhưng động vật gặm nhấm chiếm tới gần 25% lớp Thú của châu lục này. Nhiều loài găm nhấm thuộc phân họ Murinae nằm trong số những loài thú của lục địa này, với khoảng 50 loài 'đặc hữu cũ' và to loài chuột (Rattus) trong số đó 8 loài là 'đặc hữu mới' và 2 loài được du nhập từ châu Âu. Trong thời gian đó, Nam Mỹ và Bắc Mỹ nối liền và một số động vật gặm nhấm chiếm lĩnh các lãnh thổ mới; các loài chuột tràn xuống phía nam còn các loài nhím lông thì di chuyển lên phía bắc.

;Một số động vật gặm nhấm tiền sử :Castoroides, hải ly khổng lồ, nặng trên , sống trong Pleistocene :Ceratogaulus, động vật gặm nhấm có sừng và đào hang, Miocene muộn đến Pleistocene :Spelaeomys, chuột có kích thước lớn trên đảo Flores, tuyệt chủng năm 1500 :Heptaxodontidae, một nhóm động vật gặm nhấm đã từng sinh tồn ở Tây Ấn, nặng hơn , trong Pleistocene :Ischyromys, động vật gặm nhấm tương tự như sóc nguyên thủy :Leithia, chuột sóc khổng lồ, nặng , trong Pleistocene :Neochoerus pinckneyi, lợn nước khổng lồ ở Bắc Mỹ, cân nặng tới , trong Pleistocene :Josephoartigasia monesi, động vật gặm nhấm to lớn nhất đã biết, nặng sống trong Pliocene đến Pleistocene sớm. :Phoberomys pattersoni, động vật gặm nhấm to lớn thứ hai đã biết, dưới ; ước tính trước đây đến , sống trong Miocene

BỘ RODENTIA (từ tiếng Latinh, rodere: gặm nhấm)

  • Phân bộ Anomaluromorpha Họ Anomaluridae: sóc bay đuôi vảy Họ Pedetidae: thỏ nhảy (khiêu thỏ)
  • Phân bộ Castorimorpha Siêu họ Castoroidea Họ Castoridae: hải ly Siêu họ Geomyoidea Họ Geomyidae: chuột nang (chuột túi má thật sự) *** Họ Heteromyidae: chuột kangaroo và chuột nhắt kangaroo
  • Phân bộ Hystricomorpha Họ Diatomyidae: chuột núi Lào (vị trí không chắc chắn (incertae sedis), có thể thuộc phân bộ Sciuromorpha) Cận bộ Ctenodactylomorphi * Họ Ctenodactylidae: gundi * Cận bộ Hystricognathi Họ Bathyergidae: chuột chũi châu Phi Họ Hystricidae: nhím lông Cựu thế giới. Không nhầm với nhím gai (họ Erinaceinae). Họ Petromuridae: chuột đa man (đề thỏ) Họ Thryonomyidae: chuột mía Tiểu bộ Caviomorpha Họ Heptaxodontidae †: hutia khổng lồ Họ Abrocomidae: chuột sinsin Họ Capromyidae: hutia Họ Caviidae: chuột lang và lợn nước Họ Chinchillidae: sóc sinsin (chuột lông tơ) và viscacha Họ Ctenomyidae: tuco-tuco Họ Cuniculidae: paca Họ Dasyproctidae: agouti và acouchi Họ Dinomyidae: pacarana Họ Echimyidae: chuột gai Họ Erethizontidae: nhím lông Tân thế giới. Không nhầm với nhím gai (họ Erinaceinae). Họ Myocastoridae: nutria **** Họ Octodontidae: chuột đá Nam Mỹ, degu
  • Phân bộ Myomorpha Siêu họ Dipodoidea Họ Dipodidae: chuột nhảy (jerboa) và chuột nhắt nhảy Siêu họ Muroidea Họ Calomyscidae: chuột giống như chuột đất vàng Họ Cricetidae: hamster (chuột đất vàng), chuột nhắt và chuột cống, chuột đồng Tân thế giới Họ Muridae: chuột nhắt và chuột cống, chuột nhảy (gerbil), chuột gai, chuột bờm Họ Nesomyidae: chuột leo, chuột đá, chuột đuôi trắng, chuột Malagasy Họ Platacanthomyidae: chuột sóc gai *** Họ Spalacidae: dúi (trúc thử), chuột chũi mù (yển thử, không nhầm với chuột chũi/yển thuộc họ Talpidae của bộ Chuột chù (Soricomorpha).), chuột lỗ (phẫn thử)
  • Phân bộ Sciuromorpha Họ Aplodontiidae: hải ly núi Họ Gliridae (hay Myoxidae, Muscardinidae): chuột sóc ** Họ Sciuridae: sóc, kể cả sóc chuột, chuột chó thảo nguyên, & macmot

Phân loại kiểu khác

Phân loại trên đây dùng hình dáng của hàm dưới (các nhóm Sciurognathi hay Hystricognathi) như là đặc trưng chính. Đây là cách tiếp cận được sử dụng phổ biến nhất để phân chia bộ này thành các phân bộ. Nhiều nguồn dẫn chiếu cũ hơn nhấn mạnh vai trò của hệ xương gò má-cơ cắn (các phân bộ Protrogomorpha, Sciuromorpha, Hystricomorpha, Myomorpha).

Một vài nghiên cứu phát sinh loài ở mức phân tử lại sử dụng trật tự chuỗi gen để xác định mối quan hệ giữa các phân nhóm trong động vật gặm nhấm, nhưng các nghiên cứu này vẫn chưa đưa ra được hệ thống phân loại thích hợp duy nhất và được hỗ trợ đủ mạnh. Một vài nhánh được tạo ra ổn định là:

  • Ctenohystrica chứa: Ctenodactylidae (gundi) Hystricognathi chứa: Hystricidae Nhánh chưa đặt tên chứa: Phiomorpha Caviomorpha
  • Nhánh chưa đặt tên chứa: Gliridae Sciuroidea chứa: Aplodontiidae Sciuridae
  • Myodonta chứa: Dipodoidea Muroidea

Vị trí của Castoridae, Geomyoidea, Anomaluridae, Pedetidae vẫn còn tranh cãi.

Đơn hay đa ngành?

Năm 1991, một bài báo đăng tải trên tạp chí Nature đề xuất rằng nhóm Caviomorpha nên được phân loại lại như là một bộ riêng rẽ (tương tự như Lagomorpha), dựa trên phân tích các chuỗi amino acid của chuột lang. Giả thiết này được trau chuốt lại trong bài báo năm 1992, trong đó người ta xác nhận khả năng là Caviomorpha có thể đã rẽ nhánh ra từ Myomorpha trước khi có sự phân kỳ sau này của Myomorpha; điều này có nghĩa là Caviomorpha, hay có thể là cả Hystricomorpha, nên được tách ra khỏi phân loại của động vật gặm nhấm thành bộ riêng. Một thiểu số ý kiến khoa học xuất hiện trong một thời gian ngắn cho rằng chuột lang, degu, và các động vật khác trong nhóm Caviomorpha không là động vật gặm nhấm, trong khi một vài bài báo khác lại nghiêng về hướng hỗ trợ cho tính đơn ngành của động vật gặm nhấm. Các nghiên cứu sau này, được công bố kể từ năm 2002, sử dụng các mẫu đơn vị phân loại và gen rộng hơn, đã phục hồi sự đồng thuận của các nhà sinh vật học về thú rằng bộ Rodentia là đơn ngành.

Bảo tồn

thumb|upright|[[Rhipidura fuliginosa cervina gần như tuyệt chủng sau khi chuột đen đến đảo vào năm 1918.]]

Trong khi các động vật gặm nhấm không bị đe dọa nghiên trọng như những loài thú khác, có khoảng 168 loài trong 126 chi được xếp vào nhóm "đáng được quan tâm bảo tồn" Ví dụ, ở Colombia, loài nhím Sphiggurus vestitus được ghi nhận chỉ dữa vào hai tiêu bản địa phương ở vùng núi vào thập niên 1920, trong khi loài chuột Santamartamys rufodorsalis chỉ được biết đến ở khu vực bờ biển Caribe, vì vậy các loài này được xếp vào nhóm dễ bị tổn thương. IUCN viết rằng "chúng ta có thể kết luận rằng nhiều loài gặm nhấm Nam Mỹ đang bị đe dọa nghiên trong do sự phá hoại môi trường và săn bắn quá mức".

Ba loài gặm nhấm gây hại (chuột nâu, chuột đen và chuột nhà) đã phát tán lan rộng theo con người, một phần trên những chuyến tàu trong kỷ nguyên khám phá thế giới, và với loài thứ tư trong Thái Bình Dương là Rattus exulans đã gây hại nghiêm trọng các sinh vật đảo trên khắp thế giới. Ví dụ như khi chuột đen đến đảo Lord Howe năm 1918, hơn 40% loài chim đất liền của đảo trở nên tuyệt chủng trong vòng 10 năm. Sự phá hoại tương tự đã được chứng kiến trên đảo Midway (1943) và đảo Big South Cape (1962). Các dự án bảo tồn với sự chuẩn bị cẩn thận có thể hoàn toàn tiêu diệt các loài gặm nhấm gây hại ở các đảo bằng cách sử dụng thuốc chống đông máu trừ chuột như brodifacoum.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Gặm nhấm** (**_Rodentia_**) (từ tiếng Latin: "Rodere" nghĩa là "gặm") là một Bộ động vật có vú đặc trưng bởi một cặp răng cửa liên tục phát triển ở mỗi hàm trên và hàm
**Nhím lông** hay thường được gọi là **Nhím** (tiếng Anh: _porcupine_) là tên gọi cho một số loài động vật thuộc bộ Gặm nhấm (_Rodentia_). Chúng phân bố trên cả Cựu Thế giới và Tân
**Họ Hải ly** (danh pháp khoa học: **_Castoridae_**) chứa hai loài còn sinh tồn với tên gọi chung là hải ly cùng các họ hàng đã hóa thạch khác của chúng. Họ này trong quá
**Siêu họ Chuột nang** hay **Siêu họ Chuột túi má** (danh pháp khoa học: **_Geomyoidea_**) là một siêu họ trong bộ Gặm nhấm (_Rodentia_) chứa các loài chuột nang (chuột túi má) (họ Geomyidae), chuột
**Anomaluromorpha** là thuật ngữ được đặt cho một nhánh, trong đó hợp nhất các dạng sóc bay đuôi vảy với thỏ nhảy còn sinh tồn. Nó từng được coi như là một phân bộ hay
**Chuột nhắt nhảy** (Danh pháp khoa học: **Zapodidae**) là một nhóm động vật gặm nhấm dạng chuột phân bố ở Bắc Mỹ và Trung Quốc thuộc Bộ Gặm nhấm. Trước đây, họ này được xếp
**Bộ Đa man** (**Hyracoidea**) (từ tiếng Hy Lạp cổ đại: ὕραξ: _hýrax_, "shrewmouse", nghĩa là "chuột chù") gồm những loài động vật có vú ăn thực vật nhỏ gọi là **đa man, thỏ đá** hay
**Bộ Thỏ** (**Lagomorpha**) là một bộ động vật có vú bao gồm hai họ: Leporidae (thỏ và thỏ đồng) và Ochotonidae (thỏ cộc pika). Từ Lagomorpha được ghép từ hai từ tiếng Hy Lạp cổ
nhỏ|phải|Một con [[chuột kiểng]] **Thú cưng bỏ túi** (tiếng Anh: pocket pet) là các loài động vật có vú cỡ nhỏ thường được lưu giữ như là một con vật nuôi trong gia đình. Chúng
**Pedetidae** là một họ động vật có vú thuộc Bộ Gặm nhấm. Có 2 loài còn sinh tồn: Springhare Nam Phi (_Pedetes capensis_) và Springhare Đông Phi (_Pedetes surdaster_). Chúng phân bố tại khắp miền
**Họ Chuột lang** (danh pháp khoa học: **Caviidae**) là một họ động vật, hiện tại được phân loại trong cận bộ Nhím lông (Hystricognathi), phân bộ Nhím lông (Hystricomorpha) của bộ Gặm nhấm (Rodentia). ##
#REDIRECTPaca Thể loại:Bộ Gặm nhấm Thể loại:Họ thú đơn chi
#redirect Rhizospalax Thể loại:Bộ Gặm nhấm Thể loại:Họ thú đơn chi
**_Echimyidae_** là một họ động vật có vú trong bộ Gặm nhấm. Họ này được Gray miêu tả năm 1825. ## Phân loại ***Họ Echimyidae** **†_Cercomys_ **†_Maruchito_ **†_Paulacoutomys_ **†_Willidewu_ **Phân họ †Adelphomyinae ***†_Adelphomys_ ***†_Deseadomys_ ***†_Paradelphomys_
#đổi Ctenomys Thể loại:Bộ Gặm nhấm Thể loại:Họ thú đơn chi
**_Dinomyidae_** là một họ động vật có vú trong bộ Gặm nhấm. Họ này được Peters miêu tả năm 1873. **Phân họ Potamarchinae ***†_Scleromys_ ***†_Olenopsis_ ***†_Simplimus_ ***†_Eusigmomys_ ***†_Potamarchus_ **Phân họ Dinomyinae ***_Dinomys_ ***†_Telodontomys_ ## Hình
#đổi Thryonomys Thể loại:Bộ Gặm nhấm Thể loại:Họ thú đơn chi
**_Bathyergidae_** là một họ động vật có vú trong bộ Gặm nhấm. Họ này được Waterhouse miêu tả năm 1841. ****_Cryptomys kafuensis_ ****_Cryptomys mechowii_ ****_Cryptomys micklemi_ ****_Cryptomys occlusus_ ****_Cryptomys ochraceocinereus_ ****_Cryptomys whytei_ ****_Cryptomys zechi_ *****_Heliophobius_**
#đổi Calomyscus Thể loại:Bộ Gặm nhấm Thể loại:Họ thú đơn chi
**Dúi** là một họ trong bộ gặm nhấm. Các loài trong họ này là bản địa của Đông Á, sừng châu Phi, Trung Đông, và đông nam châu Âu. Họ này gồm blind mole rat,
**Bộ Dơi** (danh pháp khoa học: **_Chiroptera_**) là bộ có số lượng loài nhiều thứ hai trong lớp Thú với khoảng 1.100 loài, chiếm 20% động vật có vú (đứng đầu là bộ Gặm nhấm
**Phân bộ Hải ly** (danh pháp khoa học: **_Castorimorpha_**) là một phân bộ của bộ Gặm nhấm (_Rodentia_), trong đó có hải ly, chuột nang (chuột túi má), chuột bìu má. ## Phân loại *
Hộp sọ của [[lợn nước chỉ ra ống dưới hốc mắt phình to, có mặt ở phần lớn các thành viên của phân bộ Hystricomorpha. Cấu trúc như thế được gọi là dạng nhím.]] Thuật
**Trăn gấm**, **Trăn vua** hay **Trăn mắt lưới châu Á** (tên khoa học **_Python reticulatus_**) là một loại trăn lớn, thuộc họ Trăn (_Pythonidae_) và chi cùng tên (_Python_), sống ở vùng Đông Nam Á.
**Sóc bụng đỏ** (tên khoa học: **_Callosciurus erythraeus_**) là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Pallas mô tả năm 1779. rừng lá rộng sớm rụng và
**_Leopoldamys sabanus_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Thomas mô tả năm 1887.
**_Leopoldamys edwardsi_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Thomas mô tả năm 1882.
**Sóc chuột Himalaya**, tên khoa học **_Tamiops mcclellandii_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Horsfield mô tả năm 1839. ## Phân loài * _T. m.
**_Dremomys rufigenis_** là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Blanford mô tả năm 1878. ## Phân loài Loài này có 5 phân loài: * _Dremomys rufigenis
**_Maxomys surifer_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Miller mô tả năm 1900.
Thuật ngữ **Sciuromorpha** được dùng để chỉ một số nhóm động vật gặm nhấm. Trên thực tế, họ duy nhất xuất hiện trong mọi định nghĩa là Sciuridae (sóc). Phần lớn các định nghĩa cũng
**Sóc bay lông tai**, tên khoa học **_Belomys pearsonii_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gray mô tả năm 1842.
**_Berylmys bowersi_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Anderson mô tả năm 1879.
**_Niviventer langbianis_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Robinson & Kloss mô tả năm 1922.
**_Mus caroli_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Bonhote mô tả năm 1902.
**Diatomyidae** là một họ động vật gặm nhấm được tìm thấy ở châu Á, họ động vật này được đại diện bởi một loài còn sống được biết đến duy nhất là chuột đá Lào
**Sóc bay khổng lồ Ấn Độ**, tên khoa học **_Petaurista philippensis_** ), là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Elliot mô tả năm 1839. Chúng được
**Sóc bay khổng lồ đỏ**, tên khoa học **_Petaurista petaurista_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Pallas mô tả năm 1766. Loài này cũng được
**_Niviventer cremoriventer_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Miller mô tả năm 1900.
**_Sundasciurus tenuis_** là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Horsfield mô tả năm 1824. ## Hình ảnh Tập tin:Squirrel-singapore.jpg Tập tin:Borneo Mount Kinabalu Moutain Squirrel
**_Rhinosciurus laticaudatus_** là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Müller mô tả năm 1840. Đây là loài duy nhất trong chi của nó. ## Phân loài
**Sóc má vàng** (danh pháp khoa học:**_Dremomys pernyi_**) là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1867. ## Phân loài Sóc má vàng
**_Callosciurus prevostii_** (tên tiếng Anh: _Sóc Prevosti_) là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Desmarest mô tả năm 1822. Sóc Prevosti được tìm thấy chủ yếu
**_Callosciurus prevostii_** là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Boddaert mô tả năm 1785. ## Các phân loài * _C. n. notatus_ * _C. n. diardii_
**Sóc mun**, còn gọi là **sóc Finlayson**, tên khoa học **_Callosciurus finlaysonii_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Horsfield mô tả năm 1823. * ''Callosciurus
**_Callosciurus prevostii_** là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gray mô tả năm 1842. ## Các phân loài * _C. c. caniceps_ * _C. c. adangensis_
**Sóc bay Temminck**, tên khoa học **_Petinomys setosus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Temminck mô tả năm 1844.
**_Sundamys muelleri_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Jentink mô tả năm 1879.
**Chuột bóng** (danh pháp hai phần: **_Rattus nitidus_**) là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Hodgson mô tả năm 1845. Loài chuột này sinh sống tại
**_Rattus argentiventer_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Robinson & Kloss mô tả năm 1916.