Cá mập miệng to (tên khoa học Megachasma pelagios) là một loài cá mập cực kì hiếm sống ở các vùng biển sâu. Từ lúc mới được phát hiện năm 1976 tới năm 2012, chỉ có 54 cá thể cá mập miệng to bị bắt được hoặc nhìn thấy được trên thế giới, trong đó có 3 cá thể được quay phim. Giống như cá nhám voi hay cá nhám phơi nắng, cá mập miệng to ăn các sinh vật trôi nổi và sứa bằng cách lọc chúng lại trong bộ răng lược trong miệng; chúng luôn bơi với chiếc miệng mở to để hứng thức ăn. Đặc điểm nổi bật của loài này là chiếc đầu và miệng rất to và đôi môi dai như cao su. Do mang quá nhiều điểm khác biệt, cá mập miệng to được xếp vào một họ riêng là họ Cá mập miệng to (Megachasmidae) mặc dù một số ý kiến cho rằng chúng có thể cùng họ Cetorhinidae của cá nhám phơi nắng.
Mô tả
Hình dạng của cá mập miệng to rất đặc biệt, nhưng ngoài việc đó ra thì khá ít thông tin về con vật được biết tới. Nó có màu nâu đen ở mặt lưng, trắng ở mặt bụng và chiếc đuôi bất đối xứng với thùy trên to giống như đuôi của cá nhám đuôi dài. Phần trong của mang cá có những vạch ngang tạo bởi những chiếc lược mang hình ngón tay giúp lọc lấy thức ăn trong nước. Cá mập miệng to có khả năng bơi kém và có một cơ thể mềm, nhèo nhẽo và không có sống đuôi. Kích thước của con vật rất lớn, có thể dài tới . Thông thường cá đực dài còn cá cái dài . Cân năng của con vật có thể lên tới . Như cái tên đã ám chỉ, cá mập miệng to có một chiếc miệng với kích thước đáng nể (có thể dài tới 1,3 mét), mang nhiều răng nhỏ cùng với mõm rộng và tròn, khiến chúng dễ bị lầm tưởng vởi một con cá hổ kình non. Miệng của con vật được bao phủ bởi cơ quan phát sáng có khả năng phát quang trong bóng tối nhằm dẫn dụ những sinh vật trôi nổi cũng như các loài cá nhỏ.
Hành vi
Năm 1990, một con cá mập miệng to đực bị bắt gần bờ biển ở Mũi Dana, California. Con cá mập này được gắn một chiếc radio nhằm ghi nhận vị trí, địa điểm, độ sâu của con vật trong vòng hai ngày, và sau đó chú cá được thả lại về biển khơi. Vào ban ngày, thông tin ghi nhận cho thấy con vật lặn sâu khoảng 120–160 m (400–525 ft) và khi mặt trời lặn thì nó bơi lên cao và di chuyển ở độ sâu chừng 12–25 m (39–80 ft). Tốc độ di chuyển của con vật vào khoảng chừng 1,5–2,1 km/giờ (1–1,3 dặm/giờ). Kiểu di chuyển theo chiều dọc này được ghi nhận ở nhiều loài sinh vật biển khác khi chúng lùng sục theo sự di chuyển của nguồn thức ăn (các sinh vật trôi nổi) dọc theo cột nước biển. Con cá mập bắt được vào tháng 3 năm 2009 được cho là đã lặn sâu đến 200 m (660 ft).
Sinh sản
Cá mập miệng to là loài đẻ trứng thai, tức là con cá mập non lớn lên trong những quả trứng nằm trong bụng mẹ và nở ra ngay trong bụng mẹ.
Quá trình phát hiện
nhỏ|Miệng của một cá thể bắt được.
Con cá mập miệng to đầu tiên được tìm thấy vào ngày 15 tháng 11 năm 1976 ở ngoài khơi cách bờ biển của Kaneohe, Hawaii chừng trong tình trạng bị mắc kẹt lại trong mỏ neo của một chiếc tàu thuộc Hải quân Hoa Kỳ. Con vật này có chiều dài và nặng 1650 pound (750 kilogam). Những kết quả nghiên cứu trên con vật bởi Leighton Taylor cho thấy đây là loài cá mập chưa từng được biết tới, khiến sự kiện này trở thành một trong những phát hiện chấn động nhất của ngành ngư loại học trong thế kỷ 20 (xem thêm cá vây tay).
Cho đến năm 2012, chỉ có 54 cá thể cá mập miệng to được tìm thấy. Chúng được phát hiện ở Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương, trong đó số cá thể được tìm thấy ở Nhật Bản và Đài Loan là nhiều nhất (mỗi nước 10 con). Cá mập miệng to cũng được tìm thấy ở các vùng biển gần Hawaii, California, México, the Philippines, Indonesia, Úc, Brasil, Sénégal, Nam Phi và Ecuador.
Vào ngày 30 tháng 3 năm 2009 tại đảo Burias ở Philippines, một con cá mập miệng to nặng chừng 880-1.100n pound (400–500 kg), dài bị mắc kẹt vào một tấm lưới của ngư dân và chết ở đó; con vật sau đó được đưa về gần Donsol ở tỉnh Sorsogon để nghiên cứu trước khi bị xẻ thịt và bán đi.
Vào ngày 12 tháng 6 năm 2011, một con cá mập đực non dài 3 mét được tìm thấy bởi ngư dân tại một địa điểm được gọi là Bahía de Vizcaíno gần bờ biển phía Tây ở bán đảo Baja California thuộc México. Vào năm 2006, chính tàu đánh cá của ngư dân này đã bắt được một con cá mập miệng to khác ở vịnh Vizcaíno, điều này khiến các nhà khoa học México tin rằng Baja California là điểm đến thường xuyên của cá mập miệng to. Con vật bị bắt được đưa tới Ensenada để chụp hình và mổ xẻ phục vụ cho công việc nghiên cứu cơ và mang của loài vật này do Viện Hải dương học Scripps cùng các nhà khoa học México khác tiến hành.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá mập miệng to** (tên khoa học **_Megachasma pelagios_**) là một loài cá mập cực kì hiếm sống ở các vùng biển sâu. Từ lúc mới được phát hiện năm 1976 tới năm 2012, chỉ
**Cá mập miệng bản lề** (danh pháp hai phần: **_Ginglymostoma cirratum_**) là một loài cá trong họ Ginglymostomatidae, là loài duy nhất của chi **_Ginglymostoma_**. Loài này có thể đạt chiều dài lên tới và
nhỏ|phải|Một con cá mập Những hình ảnh đại diện của các con cá mập rất phổ biến trong văn hóa đại chúng ở thế giới phương Tây với một loạt những sê-ri phim ảnh trên
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
nhỏ|phải|Một con cá mập đông lạnh nhỏ|phải|Thịt cá mập **Thịt cá mập** là thịt của các loài cá mập nói chung bị giết để làm thực phẩm (chẳng hạn như cá mập nhám đuôi dài
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
Vóc dáng và làn da có lẽ là hai vấn đề hàng đầu mà chị em phụ nữ quan tâm, ai cũng mong muốn sở hữu một vóc dáng gọn gàng, một làn da căng
**Cá mập Greenland** (danh pháp khoa học: **_Somniosus microcephalus_**), còn có tên Inuit là **_eqalussuaq_**, là một loài cá mập bản địa của các vùng nước Bắc Đại Tây Dương xung quanh Greenland và Iceland.
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
**Bộ Cá nhám thu (danh pháp khoa học _Lamniformes)**_ là một bộ thuộc Liên bộ Cá mập (_Selachimorpha_). Chúng có cỡ trung bình, có 5 đôi khe mang, hai vây lưng không có gai cứng,
**Cá nhám phơi nắng** (tên khoa học **_Cetorhinus maximus_**) là loài cá lớn thứ hai còn tồn tại, sau cá mập voi, và thứ hai trong ba loài cá mập ăn sinh vật phù du,
**Bộ Cá da trơn** hay **bộ Cá nheo** (danh pháp khoa học: **_Siluriformes_**) là một bộ cá rất đa dạng trong nhóm cá xương. Các loài cá trong bộ này dao động khá mạnh về
**Lớp Cá sụn** (danh pháp khoa học: **_Chondrichthyes_** ()) là một nhóm cá có hàm với các vây tạo thành cặp, các cặp lỗ mũi, vảy, tim hai ngăn và bộ xương hợp thành từ
**_Bẫy cá mập_** là một bộ phim kinh dị thảm họa của Úc-Singapore, được đạo diễn bởi Kimble Rendall dựa trên kịch bản của John Kim và Russell Mulcahy. Bộ phim có sự tham gia
MÔ TẢ SẢN PHẨMDecal Dán Móng Tay 3D Nail Sticker Tráng Trí Hoạ Tiết Cá Mập Thuyền Phao Và Mỏ Neo F003Mã Sản Phẩm : 0010001600Mô tả sản phẩm : Decal dán móng tay- Công
**Hàm cá mập** (tựa tiếng Anh: **Jaws**) là một bộ phim kinh dị Mỹ của đạo diễn lừng danh Steven Spielberg sản xuất vào năm 1975, khi ông 29 tuổi; đây cũng là bộ phim
**Bộ Cá nhám râu** (danh pháp khoa học: **_Orectolobiformes_**) là một bộ cá mập. Chúng còn được gọi là "cá mập thảm" (tiếng Anh: _Carpet shark_) vì nhiều thành viên có cơ thể được "trang
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Cá chèo bẻo** (Danh pháp khoa học: _Chiloscyllium griseum_) hay còn gọi là **cá bẻo** hay **cá xà bông** hay là **cá xà hoa** hay còn gọi là **cá nhám trắng**, **cá nghẻo** là một
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
nhỏ|phải|Hình chụp về cấu tạo bên trong cơ quan nội tạng của một con cá đã được mổ xẻ **Giải phẫu cá** là nghiên cứu về các hình thức cấu tạo hay hình thái học
nhỏ|phải|Một cái đầu cá **Đầu cá** (_Fish head_) là một cấu trúc giải phẫu cá chỉ về phần đầu của các loài cá. Đầu cá, tách rời hoặc vẫn còn dính với phần còn lại
thumb|Miệng của một con cá **Miệng cá** hay **hàm cá** (_Fish jaw_) là bộ phận miệng của các loài cá nằm ở vị trí đầu cá. Xét về mặt giải phẫu cá, phần lớn các
**Cá ngừ vằn** (Danh pháp khoa học: **_Katsuwonus pelamis_**), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là **aku**, **cá ngừ Bắc Cực**, **cá ngừ đại
**Cá răng đao** có tên thường gọi là **Cá cọp** _(Piranha)_, loại cá nước ngọt thuộc họ Hồng Nhung _Characidae_, có kích thước to lớn, một con cá Piranha trưởng thành có kích thước từ
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
**Cá kiếm**, **cá mũi kiếm**, đôi khi còn gọi là **_cá đao_** (danh pháp khoa học: **_Xiphias gladius_**) là một loài cá ăn thịt loại lớn, có tập tính di cư với mỏ dài và
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Bộ Cá đao** (danh pháp khoa học: **_Pristiformes_**), là một bộ cá dạng cá đuối, với đặc trưng là một mũi sụn dài ra ở mõm. Một số loài có thể phát triển dài tới
**Họ Cá móm** (Danh pháp khoa học: **_Gerreidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). Họ này bao gồm khoảng 53 loài được tìm thấy ở các vùng ôn
**Chi Cá chó** (Danh pháp khoa học: _Esox_) là một chi cá nước ngọt, phân bố ở Bắc Mỹ và châu Âu. Loài nổi bật trong chi này là cá chó phương bắc (_Esox lucius_)
**Họ Cá ép** hay **Họ Bám tàu**, đôi khi gọi là **cá giác mút** là một họ cá có thân hình dài, theo truyền thống xếp trong Bộ Cá vược, nhưng gần đây được cho
#đổi Cá mập miệng to Thể loại:Megachasmidae Thể loại:Họ cá sụn đơn chi
#đổi Cá mập miệng to Thể loại:Megachasma Thể loại:Chi cá nhám thu đơn loài
**Cá mập miệng bản lề màu hung** (_Nebrius ferrugineus_) là một loài cá mập thảm thuộc họ Ginglymostomatidae và là loài duy nhất còn tồn tại của chi _Nebrius_. Chúng được tìm thấy rộng rãi
Bản thân em cũng là một người mẹ, em từng rất streess vì con biếng ăn lâu ngày nên em rất hiểu tâm lý các mẹ, nhưng từ khi cho bé dùng qua Baby Cá
Viên uống Pasode Extract 30 viên có chứa collagen tươichiết xuất từ sụncá mậpvà yến sào cho làn da đẹp và cơ thể khỏe mạnh lên trông thấy. Đây chắc chắn là sản phẩm bổ
Sụn vi cá mập Costar Shark Cartilage 750mgSụn vi cá mập Costar Shark Cartilage 750mg là một trong nhữngsản phẩm chăm sóc xương khớp thuộc thương hiệu Costar. Sản phẩm do Tập đoànStar Combo Australia
Viên uống cấp nước DHC Hyaluronic AcidDHC Hyaluronic Acid là sản phẩm thực phẩm chức năng đế từ thương hiệu DHC nổi tiếng, có nhiệm vụ bổ sung thành phần Hyaluronic Acid (HA) giúp giữ