✨Cá ép

Cá ép

Họ Cá ép hay Họ Bám tàu, đôi khi gọi là cá giác mút là một họ cá có thân hình dài, theo truyền thống xếp trong Bộ Cá vược, nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes) của nhóm Carangimorphariae (= Carangimorpha/Carangaria). Chúng có chiều dài chừng 30–90 cm với một đặc điểm nổi bật là vây lưng phía trước của chúng biến đổi thành giác mút có thể đóng hoặc mở giúp cá ép tạo ra một lực hút nhằm bám dính vào các sinh vật biển (và thậm chí là các tàu thuyền kích cỡ nhỏ) để "đi nhờ". Đồng thời, để tăng cường độ bám, chúng trượt người về phía sau và khi muốn thoát ra khỏi vật chủ, chúng trượt về phía trước. Khi không đi nhờ, cá ép vẫn có khả năng bơi rất tốt với quỹ đạo bơi có hình sin hay theo hình đường cong. Tuy nhiên, cơ thể chúng không có bong bóng cá.

Khu vực sinh sống chủ yếu của cá ép là miền nhiệt đới, thường là các vùng nước có nhiệt độ ôn hòa hay các vùng duyên hải nếu như vật chủ của chúng là các loài cá lớn sinh sống ở đấy. Ở miền Trung của Đại Tây Dương, mùa sinh sản diễn ra vào tháng 7 và tháng 8 còn ở Địa Trung Hải là tháng 8 và tháng 9. Giác bám bắt đầu hiện rõ khi cá con đạt chiều dài chừng 1 cm và trở nên hoàn chỉnh khi cá đạt chiều dài 3 cm; lúc đó cá con đã có thể bám vào những con cá lớn để đi nhờ. Hàm dưới của cá ép nhô ra phía trước hàm trên.

Một số loài cá ép có xu hướng chỉ thích bám vào một số loại vật chủ nhất định. Vật chủ thông thường là cá mập, cá đuối áo choàng, cá voi, rùa và bò biển. Những loài cá ép nhỏ hơn cũng có thể bám vào các vật chủ nhỏ như cá hồi hay cá kiếm, thậm chí một số cá ép nhỏ còn bơi tung tăng trong miệng hay mang của cá mặt trăng, cá đuối, cá kiếm hay cá buồm.

Mối quan hệ giữa cá ép với vật chủ của chúng thông thường mang tính chất hội sinh, cụ thể là thuộc dạng "đi nhờ". Vật chủ thường không được lợi gì trong mối quan hệ này nhưng thiệt hại cũng không đáng kể. Còn cá ép nhờ có vật chủ mà chúng được bảo vệ khỏi các loài cá dữ, được vật chủ cho quá giang miễn phí và thậm chí có thể ăn vụng một số thức ăn mà vật chủ làm rơi rớt. Thức ăn của cá ép cũng có thể là phân của vật chủ, tỉ như các mẫu phân được tìm thấy trong các loài cá ép Echeneis naucratesE. neucratoides.. Tuy nhiên, đối với một số loài cá ép khác, mối quan hệ này là hỗ sinh khi cá ép trả công cho vật chủ bằng cách ăn thịt các loài ký sinh và vi khuẩn bám trên người vật chủ.

Phân loài

nhỏ|phải|

Một số loài cá ép, tỉ như loài [[Echeneis naucrates này, có thể bám vào cả những thợ lặn để đi nhờ]] Có tổng cộng 8 loài cá ép, phân bổ trong 4 chi:

  • Chi Bám tàu (Echeneis) Cá ép mảnh, Echeneis naucrates Linnaeus, 1758. Cá ép vây trắng, Echeneis neucratoides Zuiew, 1786.
  • Chi Phtheirichthys ** Cá giác mút thon, Phtheirichthys lineatus (Menzies, 1791).
  • Chi Cá ép (Remora) Cá ép ngắn trắng, Remora albescens (Temminck & Schlegel, 1850). Whalesucker, Remora australis (Bennett, 1840). Cá ép đầu lao, Remora brachyptera (Lowe, 1839). Cá giác mút Marlin, Remora osteochir (Cuvier, 1829). ** Cá ép thông thường, Remora remora (Linnaeus, 1758).

Ứng dụng trong ngư nghiệp

Đôi khi cá ép được các ngư dân sử dụng để bắt rùa biển. Đại để, người ngư dân sẽ cột một sợi dây vào đuôi cá và thả nó xuống nước khi họ phát hiện ra sự hiện diện rùa biển. Lúc đó, theo tập tính cá ép sẽ bơi tới chỗ rùa biển và bám dính vào rùa; thế là người ngư dân cầm dây kéo cả cá lẫn rùa lên. Những con rùa nhỏ có thể được dễ dàng lôi vào thuyền, nhưng đối với những con rùa lớn, người ngư dân chỉ có thể khống chế nó trong khoảng gần thuyền để sử dụng lao móc bắt rùa. Phương pháp đánh cá này được sử dụng trên vùng Ấn Độ Dương, đặc biệt là ở bờ biển Đông Phi gần Zanzibar, Mozambique, và ở phía Bắc Úc gần Bán đảo Mũi York và eo biển Torres.

Một số ghi nhận cho thấy phương pháp tương tự cũng được sử dụng ở Nhật Bản và châu Mỹ. Một số ghi nhận đầu tiên của phương Tây về những con "cá bắt cá" nằm trong các ghi chép về chuyến hải hành thứ hai của Christopher Columbus. Tuy nhiên, theo, Leo Wiener, những ghi chép của Columbus tỏ ra không chính xác, vì what was taken for accounts of the Americas may have in fact been notes that Columbus derived from accounts of the East Indies, his desired destination.

Cá ép trong thần thoại

Trong thời cổ, cá ép được tin là có khả năng "cầm chân" tàu bè khiến chúng không thể di chuyển được. Cái tên "remora" của ca ép là một từ tiếng La Tinh có nghĩa là "trì hoãn", trong khi tên khoa học Echeneis bắt nguồn từ hai từ của tiếng Hy Lạp: echein ("cầm giữ, bám") và naus ("tàu thuyền"). Theo Plinus Trẻ, cá ép là "thủ phạm" gây ra thất bại của Marcus Antonius trong Trận Actium và là kẻ gián tiếp gây ra cái chết của Hoàng đế Caligula. Một phiên bản hiện đại của câu chuyện này được miêu tả bởi Jorge Luis Borges trong tác phẩm El libro de los seres imaginarios ("Quyển sách về những sinh vật tưởng tượng" - 1957).

Cấu tạo hàm đặc biệt (hàm dưới nhô ra phía trước so với hàm trên) cùng với hình dạng của giác mút khiến đôi khi cá ép bị tưởng lầm là bơi ngửa với phần bụng ngỏng lên trời. Điều này khiến trước đây cá ép thường bị gọi với cái tên là reversus - mặc dù cái tên này cũng bắt nguồn từ việc cá ép thật sự "nằm ngửa" khi nó bám vào mặt lưng hay phần trên của vật chủ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá ép** hay **Họ Bám tàu**, đôi khi gọi là **cá giác mút** là một họ cá có thân hình dài, theo truyền thống xếp trong Bộ Cá vược, nhưng gần đây được cho
**Cá ép thông thường** (danh pháp khoa học: **_Remora remora_**) là một loài cá thuộc họ Cá ép. Vây lưng của nó đó có 22 - 26 vây tia mềm, có vai trò như một
**Cá ép vây trắng**, tên khoa học **_Echeneis neucratoides_**, là một loài cá ép có nguồn gốc từ vùng biển nhiệt đới phía Tây Đại Tây Dương, Vịnh Mexico và biển Caribê. Cá này có
**Cá ép đầu lao** (danh pháp khoa học: **_Remora brachyptera_**) là một loài cá thuộc họ Cá ép được tìm thấy ở khắp thế giới ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới.
**_What Is Love? _** là mini album (EP) thứ năm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice được phát hành vào ngày 9 tháng 4 năm 2018 bởi JYP Entertainment và phân phối bởi Iriver.
Cặp Uốn Ép Lorreal(400ML*2)Dung Tích : + Túi Số 1 400ml ( Dùng Chung Cả Ép Và Uốn ) + Túi Số 2 400ML ( Uốn Hoặc Ép )THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu: LOREAL.CHI TIẾT
Cặp Uốn Ép Lorreal(400ML*2)Dung Tích : + Túi Số 1 400ml ( Dùng Chung Cả Ép Và Uốn ) + Túi Số 2 400ML ( Uốn Hoặc Ép )THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu: LOREAL.CHI TIẾT
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Cá bớp** hay **cá bóp**, **cá giò** (danh pháp khoa học: **_Rachycentron canadum_**), là một loài cá biển đại diện duy nhất của chi **_Rachycentron_** và họ **Rachycentridae**. Họ Rachycentridae theo truyền thống xếp trong
**Bộ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangiformes_**) là một bộ cá dạng cá vược (Percomorpha hay Percomorphacea theo E. O. Wiley & G. David Johnson (2010) hoặc Percomorphaceae theo R. Betancur-R. et al. (2013).
**_The Love Club EP_** là đĩa mở rộng (EP) đầu tay của nữ ca sĩ người New Zealand Lorde. Ở tuổi 12, tài năng của Lord được một người chiêu mộ đến từ hãng thu
**_7_** là đĩa mở rộng (EP) đầu tay của nam rapper kiêm ca sĩ người Mỹ Lil Nas X, được Columbia Records phát hành vào ngày 21 tháng 6 năm 2019. EP được mở đường
**_Get Up_** (tạm dịch: _Đứng dậy_) là đĩa mở rộng thứ hai trong sự nghiệp âm nhạc của nhóm nhạc nữ người Hàn Quốc NewJeans, được phát hành vào ngày 21 tháng 7 năm 2023
**_Drama_** là đĩa mở rộng thứ tư của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc aespa. Album được phát hành bởi SM Entertainment vào ngày 10 tháng 11 năm 2023 với sáu bài hát, bao gồm cả
**_Signal_** là mini album (EP) thứ tư của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm nhạc và các cửa hàng vào ngày 15 tháng 5 năm
**_Savage_** là EP đầu tay của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Aespa, được SM Entertainment phát hành vào ngày 5 tháng 10 năm 2021 với 3 phiên bản khác nhau: P.O.S, Synk Dive và Hallucination
**_Collision Course_** là một album hợp tác giữa rapper người Mỹ Jay-Z và ban nhạc rock Linkin Park, được phát hành vào ngày 30 tháng 11 năm 2004 bởi Roc-A-Fella, Machine Shop, Warner Bros. và
**_Alive_** là EP tiếng Hàn thứ năm của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Big Bang. EP được chính thức phát hành vào ngày 29 tháng 2 năm 2012 thông qua hãng thu âm YG Entertainment.
**_What's My Name?_** là đĩa mở rộng thứ chín của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc T-ara. Nó được phát hành vào ngày 14 tháng 6 năm 2017, bởi MBK Entertainment và được phân phối bởi
**_Strategy_** là đĩa mở rộng thứ mười bốn của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album phát hành vào ngày 6 tháng 12 năm 2024 thông qua JYP Entertainment và Republic Records. EP chứa bảy
**_Girls_** là EP thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Aespa. EP được phát hành thông qua SM Entertainment và Warner Records vào ngày 8 tháng 7 năm 2022. Album bao gồm sáu bài
**_Hybrid Theory EP_** là một đĩa EP của Hybrid Theory, thu âm và phát hành năm 1999. Đó là bản thu âm đầu tiên của nhóm theo thứ tự thời gian. Trước đó, năm 1997
**_My World_** là đĩa mở rộng thứ ba của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc aespa. Album được phát hành bởi SM Entertainment vào ngày 8 tháng 5 năm 2023 với sáu bài hát, bao gồm
**_New Jeans_** là đĩa mở rộng đầu tay (EP) của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc NewJeans. Nó được phát hành các ấn bản kỹ thuật số vào ngày 1 tháng 8 năm 2022 và được
**_Tonight_** là EP tiếng Hàn thứ tư của ban nhạc nam Hàn Quốc Big Bang và được phát hành vào ngày 23 tháng 2 năm 2011 thông qua hãng thu âm YG Entertainment. Đây là
**_Beautiful_** là EP đầu tiên bởi ca sĩ và rapper người Mỹ Amber, thành viên của nhóm nhạc f(x). EP phát hành vào ngày 13 tháng 2 năm 2015 bởi SM Entertainment. ## Bối cảnh
**_Square Up_** (cách điệu: **_SQUARE UP_**) là đĩa mở rộng tiếng Hàn đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink. Đĩa được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 2018 bởi YG Entertainment
**_Black Dress_** là một đĩa mở rộng của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc CLC. Nó được phát hành vào ngày 22 tháng 2 năm 2018, bởi Cube Entertainment và được phân phối bởi LOEN Entertainment.
**_Secret Garden_** là EP thứ ba của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Apink, được phát hành vào ngày 5 tháng 7 năm 2013. Đây là EP đầu tiên và chính thức chỉ có 6 thành
**_Freedom_** là đĩa đơn mở rộng (EP) thứ hai của ca sĩ người Canada Justin Bieber. Đây cũng là EP đầu tiên được Bieber phát hành kể từ _My World_ (2009). Nó được phát hành
**_Layover_** (viết cách điệu là **_LAYO(V)ER_**) là đĩa mở rộng đầu tay của nam ca sĩ người Hàn Quốc và là thành viên của nhóm nhạc BTS V được Big Hit Music phát hành vào
**Nguyễn Hoàng Dũng**, thường được biết đến với nghệ danh **Hoàng Dũng** (sinh ngày 4 tháng 11 năm 1995), là một nam ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác ca khúc người Việt Nam. Anh
**_Hoot_** (, _Huýt_) là mini - album thứ ba của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, Girls' Generation. Mini - album bao gồm 5 ca khúc, được phát hành vào ngày 27 tháng 10 năm 2010
**_Hot_** là EP cũng như sản phẩm âm nhạc solo đầu tay của ca sĩ người Hàn Quốc Taeyang, thành viên ban nhạc K-pop Big Bang. EP được phát hành vào ngày 22 tháng 5
**Ruel Vincent van Dijk** (sinh ngày 29 tháng 10 năm 2002), thường được biết đến với nghệ danh **Ruel**, là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Úc, nổi tiếng với các đĩa đơn "Don't
**_ Voice _** (cách điệu thành **_VOICE_**) là mini-album tiếng Nhật đầu tiên của ca sĩ Hàn Quốc Kim Tae-yeon. Đĩa được phát hành dưới dạng kỹ thuật số vào ngày 13 tháng 5 năm
**Cà phê** (bắt nguồn từ tiếng Pháp: _café_ [/kafe/]) là một loại thức uống được ủ từ hạt cà phê rang, lấy từ quả của cây cà phê. Các giống cây cà phê được bắt
**Nguyễn Khoa Tóc Tiên** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh **Tóc Tiên**, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Sinh ra và lớn
**_A Merry Little Christmas_** là một đĩa mở rộng mang chủ đề Giáng sinh của ban nhạc đồng quê người Mỹ Lady Antebellum. Được phát hành vào ngày 12 tháng 10 năm 2010, EP chỉ
**Ashlyn Rae Willson** (sinh vào ngày 24 tháng 4 năm 1993), được biết đến nhiều hơn với tên **Ashe**, là một ca sĩ và nhạc sĩ người Mỹ.Cô được biết đến với đĩa đơn năm
**_The Singer_** (tạm dịch: _Ca sĩ_) là đĩa mở rộng đầu tay của ca sĩ người Việt Nam Đông Nhi, phát hành vào ngày 12 tháng 9 năm 2011, một năm sau album đầu tay
**_Mr.Mr._** là tiêu đề mini-album tiếng Hàn thứ tư của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation, được phát hành chính thức vào ngày 24 tháng 2 năm 2014 (phiên bản kỹ thuật số) và
**_Collage_** là đĩa mở rộng (EP) thứ hai của bộ đôi DJ người Mỹ The Chainsmokers. Nó được phát hành vào ngày 4 tháng 11 năm 2016, thông qua hãng đĩa Disruptor và Columbia Records.
**_Summer Nights_** là phiên bản tái phát hành đặc biệt từ mini-album thứ năm What Is Love? của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm nhạc
**_Hot Issue_** là EP tiếng Hàn thứ hai của ban nhạc nam Hàn Quốc Big Bang và được phát hành thông qua hãng thu âm YG Entertainment. Sau thành công của EP đầu tiên _Always_,
**Kim Jong-hyeon** (Hangul: 김종현, Hán-Việt: Kim Chung Hiền, sinh ngày 8 tháng 6 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **JR** (hay **Junior Royale**), là một nam ca sĩ, diễn viên, rapper người
**_Make Up_** là mini-album đầu tay của nữ ca sĩ Hàn Quốc Hyomin. Cô là thành viên thứ hai trong nhóm nhạc nữ T-ara ra hoạt động solo sau Jiyeon. Với lần ra mắt này,
**_I'm Good_** là đĩa mở rộng đầu tay của Elsie (Hahm Eun-jung) phát hành vào ngày 7 tháng 5 năm 2015 bởi MBK Entertainment với ca khúc chủ đề cùng tên là sự hợp tác
**_We Can_** là EP thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Weeekly. Nó được phát hành vào ngày 13 tháng 10 năm 2020 bởi Play M và được phân phối bởi Kakao M. Phiên
**_Gee_** là mini - album đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation. Mini - album được phát hành vào ngày 7 tháng 1 năm 2009 sau 9 tháng gián đoạn. Ca khúc