✨Cá nhám đuôi dài

Cá nhám đuôi dài

Cá nhám đuôi dài hay còn gọi là cá mập con (danh pháp hai phần: Alopias pelagicus) là một loài cá thuộc họ Cá nhám đuôi dài. Loài cá này phân bố ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, chúng thường xa bờ nhưng thỉnh thoảng vào môi trường sống ven biển. Chúng thường bị nhầm lẫn với cá nhám đuôi dài thông thường (A. vulpinus), thậm chí trong các ấn phẩm chuyên nghiệp, nhưng có thể được phân biệt bởi màu đen huyền, chứ không phải là màu trắng trên chân vây ngực. Nó là loài nhỏ nhất trong ba loài cá nhám đuôi dài, nó thường có thân dài 3 m.

Các chế độ ăn uống của chúng bao gồm chủ yếu là các loài cá nhỏ sống ở tầng nước giữa, bị chúng tấn công nhanh bằng cú đánh bằng roi đuôi. Cùng với tất cả các cá thu cá mập, loài cá này có trứng phát triển thành con trong bụng mẹ và thường sinh mỗi lứa hai con. Phôi thai phát triển ăn trứng chưa được thụ tinh được tạo bởi cá mẹ. Con non sinh ra lớn bất thường, lên đến 43% chiều dài của cá mẹ. Cá nhám đuôi dài là loài có giá trị thương mại, cấp thịt, da, dầu gan, và vây, và cũng là đối tượng của câu cá thể thao. Lê thuý quỳnh đánh giá loài này là [[loài sắp nguy cấp trong năm 2007.

Phân loại

Cá nhám đuôi dài ban đầu được mô tả khoa học bởi nhà ngư loại học người Nhật Hiroshi Nakamura trên cơ sở của ba mẫu vật lớn, không mẫu nào trong số đó đã được lưu giữ làm mẫu điển hình. Ông minh họa một trong ba mẫu vật trong bài báo của mình có tựa đề "Về hai loài cá nhám đuôi dài từ vùng biển Đài Loan", được xuất bản vào tháng 8 năm 1935. Nakamura cũng riêng minh họa và mô tả một bào thai, Leonard Compagno sau đó kết luận có thể là của cá nhám đuôi dài thông thường. Một số tác giả, bao gồm cả Gohar và Mazhar (1964, Red Sea), Kato, Springer và Wagner (1967, Đông Thái Bình Dương), Fourmanoir và Laboute (1976, New Caledonia), Johnson (1978, Tahiti), và Faughnan (1980, Quần đảo Hawaii) đã công bố hình minh họa của "cá nhám đuôi dài thông thường" mà trên thực tế là của cá nhám đuôi dài. Danh pháp chi tiết pelagicus có gốc tiếng Hy Lạp pelagios, nghĩa là "thuộc về biển". Một tên thông thường khác là cá nhám đuôi dài răng nhỏ.

mô tả

nhỏ|trái|Cá nhám đuôi dài. Cá nhám đuôi dài là loài nhỏ nhất trong ba loài cá nhám đuôi dài, trung bình dài 3 m (10 ft) và cân nặng 69,5 kg (153,3 lb) và thường không vượt quá chiều dài trung bình 3,3 m (10,8 ft) và cân nặng trung bình 88,4 kg (194,9 lb). Con đực và con cái đạt chiều dài tối đa lần lượt là 3,5 m (11,5 ft) và 3,8 m (12,5 ft). Một ghi nhận chiều dài 5 m (16,4 ft) là không rõ ràng và có thể đã dẫn đến nhầm lẫn với các loài cá nhám đuôi dài khác. Loài này có cơ thể hình thoi (rộng ở giữa và giảm dần ở hai đầu) và thùy vây đuôi phía trên rất thanh mảnh gần như lâu dài bằng phần còn lại của nó. Vây ngực dài và thẳng rộng, tai tròn. Vây lưng đầu tiên nằm ở giữa vây ngực và vây bụng, và có kích thước tương đương với vây chậu. Vây lưng thứ hai và vây hậu môn là rất nhỏ. Quần thể ở Bắc Thái Bình Dương dịch chuyển về phía bắc trong những năm El Nino ấm. Phân tích DNA ti thể đã chỉ ra rằng có mở rộng dòng gen trong quần thể cá nhám đuôi dài phía đông và phía tây Thái Bình Dương, nhưng dòng chảy nhỏ gene giữa chúng. Chúng chủ yếu sinh sống ở ngoài khơi, xuất hiện từ mặt nước đến độ sâu ít nhất là 150 m (492 ft). Tuy nhiên, đôi khi chúng đến gần bờ ở những vùng có một thềm lục địa hẹp, và đã được quan sát gần các dốc thẳng đứng rạn san hô núi đáy biển trong Biển Đỏ và biển Cortez, và ngoài khơi Indonesia và Micronesia. Nó cũng đã được biết đến xâm nhập đầm phá lớn trong quần đảo Tuamotu. Các loài săn mồi bắt loài cá nhám này gồm có các loài cá lớn hơn (bao gồm cá mập và cá nhám khác) và cá voi có răng. Các loài ký sinh trùng được người ta biết đến sống ăn bám loài cá này gồm có giun dẹt Litobothrium amplifica, L. daileyi, và L. nickoli, sống trong ruột van xoắn ốc của nó, và các copepoda trong chi Echthrogaleus, quấy phá da nó. Tại đảo Malapascua ở Philippines, cá nhám đuôi dài đã được quan sát thấy thường xuyên ghé thăm các trạm làm sạch chiếm lĩnh bởi loài cá vệ sinh (Labroides dimidiatusThalassoma lunare), trong thời gian đó, chúng thể hiện hành vi đặc trưng để tạo điều kiện thuận lợi cho các con cá vệ sinh làm sạch nó. Những chuyến viếng thăm này diễn ra thường xuyên hơn vào buổi sáng sớm, và có thể là lý do tại sao những con cá cá nhám thường ở đại dương này đôi khi được người ta bắt gặp trong vùng nước nông.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá nhám đuôi dài** (**_Alopiidae_**) là một họ cá nhám thuộc bộ Cá nhám thu (_Lamniformes_), có mặt tại các vùng biển ôn đới và nhiệt đới. Họ này bao gồm 3 loài cá
**Cá nhám đuôi dài** hay còn gọi là **cá mập con** (danh pháp hai phần: **_Alopias pelagicus_**) là một loài cá thuộc họ Cá nhám đuôi dài. Loài cá này phân bố ở các vùng
**Cá nhám đuôi dài mắt to** (danh pháp hai phần: **_Alopias superciliosus_**) là một loài cá nhám đuôi dài được tìm thấy ở các đại dương nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới.
**Bộ Cá nhám thu (danh pháp khoa học _Lamniformes)**_ là một bộ thuộc Liên bộ Cá mập (_Selachimorpha_). Chúng có cỡ trung bình, có 5 đôi khe mang, hai vây lưng không có gai cứng,
**Cá trác đuôi dài** hay **cá sơn thóc**, **cá bã trầu**, **cá thóc**, **cá thóc đỏ**, **cá mắt kiếng**, **cá mắt đỏ**, **cá trao tráo**, **cá thao láo** (Danh pháp khoa học: **_Priacanthus tayenus_**) là
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
**Cá nhám búa** hay **cá mập đầu búa** là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ **Sphyrnidae**, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá
**_Alopias palatasi_** ("con cáo của Palatas"), là một loài cá nhám đuôi dài đã tuyệt chủng sống trong khoảng từ 20,44 đến 13,7 triệu năm trước trong Thế Miocen và được biết đến vì là
**Cá nhám dẹt** (thường được gọi không chuẩn là **cá mập thiên thần** dựa theo tên tiếng Anh a_ngelshark_), là tên gọi thông thường của chi **_Squatina_**, là chi duy nhất thuộc họ **_Squatinidae_**, họ
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Lớp Cá sụn** (danh pháp khoa học: **_Chondrichthyes_** ()) là một nhóm cá có hàm với các vây tạo thành cặp, các cặp lỗ mũi, vảy, tim hai ngăn và bộ xương hợp thành từ
**Cá mập miệng to** (tên khoa học **_Megachasma pelagios_**) là một loài cá mập cực kì hiếm sống ở các vùng biển sâu. Từ lúc mới được phát hiện năm 1976 tới năm 2012, chỉ
**Chuột đồng đuôi dài** (danh pháp khoa học: _Apodemus sylvaticus_) là một loài chuột bản xứ châu Âu và Tây Bắc Phi. Đây là họ hàng gần của _Apodemus flavicollis_, với nét khác biệt là
**Họ Cá nhám thu** (danh pháp khoa học: **Lamnidae**) là một họ bao gồm những loài cá nhám thu được gọi là **cá mập trắng**. Đây là những loài cá nhám lớn ăn thịt, bơi
**Cá nhàm đỏ** (**_Odontamblyopus rubicundus_** là một loài thuộc phân họ Cá bống rễ cau (Amblyopinae), họ cá Oxudercidae, sinh sống ở những vùng bùn lầy nằm ở các hệ sinh thái thủy sinh vùng
**Cá ngựa đuôi hổ** (tên khoa họcː _Hippocampus comes,_ tiếng Anhː Tiger tail seahorse) là một loài cá thuộc họ Cá chìa vôi. Loài này được Theodore Cantor mô tả lần đầu tiên vào năm
nhỏ|phải|Một con cá mập đông lạnh nhỏ|phải|Thịt cá mập **Thịt cá mập** là thịt của các loài cá mập nói chung bị giết để làm thực phẩm (chẳng hạn như cá mập nhám đuôi dài
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
**Cá nhám nhu mì** hay **Cá mập ngựa vằn**(danh pháp hai phần: **_Stegostoma fasciatum_**, tiếng Anh: **Zebra shark**) là một loài cá thuộc họ **Stegostomatidae**. Loài cá này được tìm thấy trên khắp Ấn Độ-Thái
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Chi Cá cháy** (danh pháp khoa học: **_Tenualosa_**) là một chi thuộc phân họ _Alosinae_ của họ Cá trích (_Clupeidae_). ## Phân loại Theo Fish Base thì chi Tenualosa có 5 loài. * _Tenualosa ilisha_
**Triết dài đuôi** (danh pháp hai phần: _Mustela frenata_) là một loài động vật thuộc Họ Chồn phân bố từ miền nam Canada đến khắp cả Hoa Kỳ và Mexico, phía nam thông qua tất
**Cá nhám mèo Galápagos** (danh pháp hai phần: _Bythaelurus giddingsi_) là một loài cá nhám mèo được phát hiện ở quần đảo Galápagos của Ecuador. Các nhà nghiên cứu của Viện Khoa học California, Mỹ
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
Không rõ về những cư dân đầu tiên đã định cư tại **Đài Loan**, nối tiếp họ là những người Nam Đảo (Austronesia). Hòn đảo bị người Hà Lan thuộc địa hóa vào thế kỷ
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
nhỏ|phải|Một con cá mập trắng **Cá mập tấn công** (tên gọi thông dụng tiếng Anh: _Shark attack_) chỉ về những vụ việc cá mập tấn công người. Những vụ tấn công của cá mập lên
**Bộ Gặm nhấm** (**_Rodentia_**) (từ tiếng Latin: "Rodere" nghĩa là "gặm") là một Bộ động vật có vú đặc trưng bởi một cặp răng cửa liên tục phát triển ở mỗi hàm trên và hàm
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Đái tháo đường** hay **tiểu đường** là một nhóm các rối loạn chuyển hóa đặc trưng là tình trạng đường huyết cao kéo dài. Các triệu chứng bao gồm tiểu tiện, khát nước và cảm
**Trận phòng thủ pháo đài Brest** là một trận đánh diễn ra giữa quân đội phát xít Đức với lực lượng Hồng quân Xô Viết đồn trú trong pháo đài Brest. Về cơ bản, trận
**Bộ Cá đao** (danh pháp khoa học: **_Pristiformes_**), là một bộ cá dạng cá đuối, với đặc trưng là một mũi sụn dài ra ở mõm. Một số loài có thể phát triển dài tới
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
nhỏ|phải|Một cái đầu cá **Đầu cá** (_Fish head_) là một cấu trúc giải phẫu cá chỉ về phần đầu của các loài cá. Đầu cá, tách rời hoặc vẫn còn dính với phần còn lại
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
Mascara chuốt cong mi Lameila siêu mảnh dài mi 3 màu Somoholic MAS2MASCARA là phù thủy biến tấu đôi MI CONG và đậm, giúp đôi mắt trở nên sắc sảo hơn. Bên cạnh màu son
Mascara chuốt cong mi Lameila siêu mảnh dài mi 3 màu Somoholic MAS2MASCARA là phù thủy biến tấu đôi MI CONG và đậm, giúp đôi mắt trở nên sắc sảo hơn. Bên cạnh màu son
Mascara chuốt cong mi Lameila siêu mảnh dài mi 3 màu Somoholic MAS2MASCARA là phù thủy biến tấu đôi MI CONG và đậm, giúp đôi mắt trở nên sắc sảo hơn. Bên cạnh màu son
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
**Đười ươi** (Danh pháp khoa học: **_Pongo_**) là một chi vượn lớn bản địa của các khu rừng nhiệt đới thuộc Indonesia và Malaysia. Hiện nay phạm vi cư trú của đười ươi chỉ quanh
**Cá hú** (danh pháp hai phần: **_Pangasius conchophilus_** Roberts & Vidthayanon, 1991) là một loài cá nước ngọt, thuộc họ Cá tra (Pangasiidae) trong bộ Cá da trơn (Siluriformes), đây là một dạng cá sát
thumb|Miệng của một con cá **Miệng cá** hay **hàm cá** (_Fish jaw_) là bộ phận miệng của các loài cá nằm ở vị trí đầu cá. Xét về mặt giải phẫu cá, phần lớn các