✨Cá đuối mõm bò

Cá đuối mõm bò

: Đối với các loài cá đuối khác, xem Rhinoptera .

Cá đuối mõm bò (Rhinoptera bonasus) là một loài cá đuối được tìm thấy phần lớn ở khu vực phía tây Đại Tây Dương và Caribe. Trải từ khu vực New England, Hoa Kỳ đến miền nam Brazil (quần thể tại khu vực phía Đông Đại Tây Dương hiện nay hiện đã được xem như một loài riêng biệt, R. marginata). Cá đuối mõm bò có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Cá đuối đực có kích thước trung bình khoảng chiều rộng và đạt cân nặng khoảng trong khi con cái đạt kích thước trung bình bề rộng và nặng . Loại cá đuối này thuộc bộ Myliobatiformes cùng với cá đuối Manta, cá đuối ó và cá đuối dơi.

Vào năm 2019, loài này đã được liệt vào danh sách loài sắp nguy cấp trong sách đỏ IUCN.

Từ nguyên

Danh pháp khoa học Rhinoptera bonasus, có nguồn gốc xuất phát từ Tiếng Hy Lạp của các từ chỉ bộ phận.

"rhinos" - mũi

"pteron" - cánh

"bonasos" - bò rừng

Hành vi tập tính và sinh sản

Cá đuối mõm bò sinh sản từ tháng 6 đến tháng 10. Một đàn cá đuối lớn tập hợp nhiều cá thể từ nhiều độ tuổi và giới tính khác nhau ở vùng nước nông. Một con cái sẽ bơi với các mép của vây ngực nhô lên khỏi mặt nước, với những con đực theo sau cố gắng bám lấy các vây để tiến hành giao phối.

Phôi thai phát triển bên trong cơ thể con cái với đôi cánh gấp lại trên cơ thể. Ban đầu chúng hấp thụ dinh dưỡng từ lòng đỏ trứng, mặc dù chất tiết từ tử cung của con mẹ sẽ nuôi dưỡng chúng trong suốt quá trình phát triển sau này. Thời gian mang thai hiện vẫn còn nhiều tranh cãi, nhưng được cho là kéo dài từ 11 đến 12 tháng và có thể thay đổi tùy theo cá thể. Khi đủ tháng, con cái sẽ sinh ra con với phần đuôi chui ra trước. trái|nhỏ| Cá đuối mõm bò bơi ở vùng nông ở Vịnh Mexico

Tuổi thọ

Sự thành thục về tính dục đối với cả đực và cái là vào khoảng 4 đến 5 tuổi. Ở vịnh Mexico, con cái có tuổi thọ khoảng 18 năm còn con đực chỉ sống đến 16 năm.

Kích thước và ngoại hình

Cá đuối mõm bò có kích thước từ chiều rộng khi mới sinh ra. Một mẫu vật trưởng thành có thể phát triển đến chiều rộng và nặng trở lên. Có nhiều tranh cãi về kích thước mà một con cá đuối mõm bò trưởng thành có thể đạt được với kỷ lục đạt khoảng chiều rộng. Cá đuối thường bị những người đi biển nhầm là cá mập do các đầu của vây cá đuối nhô ra khỏi mặt nước giống như vây lưng của cá mập.

Sự di cư

nhỏ|Răng và miệng của cá đuối mõm bò. Răng cá đuối bao gồm các đĩa răng lồng vào nhau giúp nghiền nát thức ăn. Cá đuối mõm bò thường thực hiện những chuyến di cư từ Vịnh Mexico đến Trinidad, Venezuela hoặc Brazil.

Môi trường sống

Cá đuối mõm bò xuất hiện trong môi trường tự nhiên ở vùng nước gần bờ biển Đại Tây Dương. Ở Đông Đại Tây Dương, cá đuối mõm bò có thể được tìm thấy ở Mauritania, Senegal và Guinea. Ở phía Tây, chúng được tìm thấy rộng khắp từ Nam New England đến Bắc Florida ở Hoa Kỳ, cũng như trên khắp Vịnh Mexico, Trinidad, Venezuela và Brazil.

Chúng sống trong môi trường biển và nước lợ và có thể được tìm thấy ở độ sâu lên đến . Chúng là những sinh vật sống bầy đàn và di cư khoảng cách cực kỳ xa, thường di chuyển trong các vùng nước nông.

Rủi ro đối với con người

Cá đuối có gai độc, bao gồm cả cá đuối mõm bò, có thể gây ra nguy hiểm ở mức độ từ thấp đến trung bình cho con người. Cá đuối sẽ quật đuôi khi bị đe dọa dẫn đến những cú quất đuôi nguy hiểm. Nếu bị đe dọa, cá đuối cũng có thể sử dụng gai của chúng như một món vũ khí để đốt kẻ xâm lược. Vết đốt từ cá đuối có thể gây ra một vết thương rất đau và cần được chăm sóc y tế sau khi bị chích. Mặc dù vết đốt thường không gây tử vong nhưng nếu bị đốt vào bụng có thể gây tử vong. Cá đuối cũng là một nguy cơ gây hại liên quan đến việc ăn thịt động vật biển không được chế biến đúng cách. Có thể nhiễm khuẫn shigella khi ăn thịt cá đuối mõm bò không vệ sinh. Loại vi khuẩn này gây ra bệnh shigellosis và có thể dẫn đến bệnh kiết lỵ. Các triệu chứng có thể bao gồm tiêu chảy, đau, sốt và mất nước.

Thiên địch

Cá đuối gai độc nằm khá cao trên chuỗi thức ăn và do đó chỉ có một số loài săn mồi tự nhiên là thiên địch của chúng. Những kẻ săn mồi này bao gồm: cá bớp, cá mập bò, cá nhám búa, và cá mập cát cũng như con người.

Đánh bắt

Một giải pháp để giải quyết sự tàn phá của cá đuối mõm bò đối với các luống hàu, cũng như tình trạng số lượng cá đuối quá đông ở một số khu vực nhất định, là mở rộng luồng đánh bắt cá thương mại. Tuy nhiên, vì các phương tiện để đánh bắt chúng rất khó và tốn kém. Vì thịt của cá đuối có rất ít nhu cầu, giải pháp này rất có thể là quá tốn kém và mang lại lợi nhuận quá thấp để có thể trở thành một dự án kinh doanh khả thi cho ngư dân. Tuy nhiên, chúng thường được săn lùng bởi những cần thủ đam mê câu cá.

Nguồn tham khảo

Thể loại:Loài sắp bị đe dọa theo Sách đỏ IUCN Thể loại:Rhinoptera Thể loại:Cá đẻ thai trứng

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
: _Đối với các loài cá đuối khác, xem_ Rhinoptera _._ **Cá đuối mõm bò** (_Rhinoptera bonasus_) là một loài cá đuối được tìm thấy phần lớn ở khu vực phía tây Đại Tây Dương
**Họ Cá đuối ó** (tên khoa học **Myliobatidae)** là một họ cá sụn bao gồm hầu hết các loài cá đuối lớn sống ở vùng biển mở. Các loài trong họ này ăn nhuyễn thể
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Cá giống mõm tròn**, còn gọi là **cá đuối bùn** (tên khoa học: **_Rhina ancylostoma_**), là một loài cá đuối và là thành viên duy nhất của họ **Rhinidae**. Tương đồng tiến hóa của nó
**Cá sấu mõm ngắn Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Alligator mississippiensis_**) là một loài bò sát bản địa duy nhất Đông Nam Hoa Kỳ. Nó là một trong hai loài còn tồn tại của chi
**Chi Cá sấu mõm ngắn** (tên khoa học **_Alligator_**) là một chi cá sấu trong họ Họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Hiện nay có hai loài vẫn còn tồn tại thuộc chi này là
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Cá khế mõm ngắn** (danh pháp hai phần: **_Carangoides malabaricus_**) là một loài cá biển thuộc họ Cá khế. Nó phân bố khắp Ấn Độ Dương và phía tây Thái Bình Dương từ Nam Phi
**Cá đuối biển gai độc** là tên để chỉ các loài cá đuối có gai độc trong bộ Myliobatiformes, hầu hết thuộc về các họ Dasyatidae, Urotrygonidae, Urolophidae, và Potamotrygonidae. Cá đuối gai độc nói
**Cá sấu Dương Tử**, tên khoa học **_Alligator scinensis_**, là một loài bò sát họ cá sấu. Chúng có nguồn gốc từ miền đông Trung Quốc. ## Hình ảnh Tập tin:2011 China-Alligator 0491.JPG Tập
**Cá đuối chấm xanh,** tên khoa học **_Taeniura lymma_**, là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Loài này nhỏ hơn (12-14 inches) có một đĩa ngực hình bầu dục thường có màu vàng đến
nhỏ|phải|Thịt cá sấu được chế biến ở nhà hàng tại [[Mũi Né, Việt Nam]] **Thịt cá sấu** là thịt của các loài cá sấu. Trên thế giới, cá sấu được chăn nuôi vì mục đích
**_Naso_** là một chi cá biển thuộc họ Cá đuôi gai, gồm các loài cá có phạm vi phân bố trải rộng khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương; duy
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Bộ Cá đao** (danh pháp khoa học: **_Pristiformes_**), là một bộ cá dạng cá đuối, với đặc trưng là một mũi sụn dài ra ở mõm. Một số loài có thể phát triển dài tới
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Cá sấu Trung Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Crocodylus acutus_**) là loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Cuvier mô tả khoa học đầu tiên năm 1807. Chúng là động vật ăn thịt
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
Tập tin:Pack of playing cards whitebg.jpg **Bộ bài Tây** (ở miền Bắc Việt Nam còn gọi là **tú lơ khơ** hoặc bộ **tú**) - bao gồm có 54 lá bài (có bộ bài chỉ có
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Cá móm xiên** (danh pháp: **_Gerres limbatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Gerres_ trong họ Cá móm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Động vật bò sát** là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối) thuộc **Lớp Bò sát** (**Reptilia**). Ngày nay, chúng còn lại các
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
nhỏ|phải|Một con cá mập trắng **Cá mập tấn công** (tên gọi thông dụng tiếng Anh: _Shark attack_) chỉ về những vụ việc cá mập tấn công người. Những vụ tấn công của cá mập lên
CHI TIẾT SẢN PHẨM ____________________________________________ - size 40-70kg - Kiểu dáng vô cùng thời trang, trẻ trung lắm - Chất mát mịn, thấm hút mồ hôi - Đường may tinh xảo sắc nét. - Hàng
nhỏ|phải|Một đôi bò kéo xe ở Sri Lanka nhỏ|phải|Cặp bò đang đeo ách đôi ở Án Độ **Bò cày kéo** hay **trâu bò cày kéo** là những con gia súc trong họ Trâu bò (chủ
**Cá dưa xám**, hay **cá lạc**, **cá lạc bạc** hay **cá lạc ù** hay còn gọi là **mạn lệ ngư**, (danh pháp hai phần: **_Muraenesox cinereous_**) là một loài cá biển thuộc họ cá Muraenesocidae,
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
Các bạn động vật trong mỗi câu chuyện dưới đây đều có những sở trường, tính cách khác nhau tuy nhiên tất cả đều rất mong muốn được giao lưu, làm quen với những người
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
Các bạn động vật trong mỗi câu chuyện dưới đây đều có những sở trường, tính cách khác nhau tuy nhiên tất cả đều rất mong muốn được giao lưu, làm quen với những người
**Họ Cá múa đít** hay **họ Cá vỏ tôm** (danh pháp khoa học: **Centriscidae**) là một họ cá biển, nguyên được xếp trong bộ Gasterosteiformes, nhưng hiện nay được xếp trong bộ Syngnathiformes. Ngay cả
Các bạn động vật trong mỗi câu chuyện dưới đây đều có những sở trường, tính cách khác nhau tuy nhiên tất cả đều rất mong muốn được giao lưu, làm quen với những người
**Họ Cá mòi đường** (_Albulidae_) là một họ cá thường được câu thể thao ở Florida, Bahamas và một số khu vực ở Nam Thái Bình Dương. Đây là một họ nhỏ, với 11 loài
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Bò tót Đông Dương** hay **Bò tót Đông Nam Á** (Danh pháp khoa học: _Bos gaurus laosiensis_ hay _Bos gaurus readei_) là một phân loài của loài bò tót được ghi nhận ở vùng Đông
phải|Loài [[cá voi lưng gù nổi tiếng với những bài hát của chúng]] **Bài hát của cá voi** (tiếng Anh: _whale song_) là âm thanh mà cá voi tạo ra với mục đích giao tiếp
thumb|Miệng của một con cá **Miệng cá** hay **hàm cá** (_Fish jaw_) là bộ phận miệng của các loài cá nằm ở vị trí đầu cá. Xét về mặt giải phẫu cá, phần lớn các
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá kiếm**, **cá mũi kiếm**, đôi khi còn gọi là **_cá đao_** (danh pháp khoa học: **_Xiphias gladius_**) là một loài cá ăn thịt loại lớn, có tập tính di cư với mỏ dài và
**Bồ nông** (danh pháp khoa học: **_Pelecanus_**) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được
nhỏ|phải|Một con cá câu được bị nhiễm bệnh **Bệnh tật ở cá** hay **bệnh ký sinh trùng ở cá** hay còn gọi là **cá bệnh** là hiện tượng cá bị nhiễm các loại bệnh và