✨Cá heo

Cá heo

Cá heo là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các đại dương, số ít còn lại sinh sống tại một số con sông trên thế giới (sông Dương Tử, sông Amazon, sông Ấn, sông Hằng,...). Kích thước của cá heo có thể từ và (Cá heo Maui), cho tới và (Cá heo đen lớn hay Cá voi sát thủ). Cá heo có trên toàn thế giới và thường cư ngụ ở các biển nông của thềm lục địa. Cá heo là loài ăn thịt, chủ yếu là ăn cá và mực. Họ cá voi đại dương Delphinidae là họ lớn nhất trong bộ cá heo và cũng là họ xuất hiện muộn nhất: khoảng 10 triệu năm trước đây, trong thế Trung Tân. Cá heo là một trong số những động vật thông minh và được biết đến nhiều trong văn hóa loài người nhờ hình thức thân thiện và thái độ tinh nghịch và hồ hởi với con người.

Phân loại và phân bố

  • Tiểu bộ Odontoceti, cá voi có răng Họ Platanistidae Cá heo sông Hằng và sông Ấn, Platanista gangetica với 2 phân loài ** Cá heo sông Hằng, Platanista gangetica gangetica ** Cá heo sông Ấn, Platanista gangetica minor Họ Iniidae Cá heo sông Amazon, Inia geoffrensis ** Cá heo sông Orinoco (phân họ Orinoco), Inia geoffrensis humboldtiana ** Cá heo sông Araguaia (Araguaian boto), Inia araguaiaensis Cá heo sông Bolivia, Inia boliviensis Họ Lipotidae Cá heo sông Dương Tử (hay cá heo sông Trung Quốc), Lipotes vexillifer (có thể đã tuyệt chủng, từ tháng 12 năm 2006) Họ Pontoporiidae Cá heo La Plata, Pontoporia blainvillei Họ Delphinidae, cá heo đại dương * Chi Delphinus ** Cá heo mõm dài, Delphinus capensis *** Cá heo mõm ngắn, Delphinus delphis Chi Tursiops Cá heo mũi chai, Tursiops truncatus Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương, Tursiops aduncus ** Cá heo Burruna, Tursiops australis, một loài mới được phát hiện từ biển xung quanh Melbourne vào tháng 9 năm 2011. * Chi Lissodelphis ** Cá heo đầu bò phương bắc, Lissodelphis borealis *** Cá heo đầu bò phương nam, Lissodelphis peronii Chi Sotalia Cá heo Tucuxi, Sotalia fluviatilis Costero, Sotalia guianensis * Chi Sousa * Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương, Sousa chinensis cá heo trắng Trung Quốc, Sousa chinensis chinensis ** Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương, Sousa teuszii * Chi Stenella ** Cá heo đốm Đại Tây Dương, Stenella frontalis Cá heo Clymene, Stenella clymene Cá heo đốm nhiệt đới, Stenella attenuata Cá heo Spinner, Stenella longirostris Cá heo sọc, Stenella coeruleoalba * Chi Steno ** Cá heo răng nhám, Steno bredanensis * Chi Cephalorhynchus ** Cá heo Chile, Cephalorhynchus eutropia Cá heo Commerson, Cephalorhynchus commersonii Cá heo Heaviside, Cephalorhynchus heavisidii *** Cá heo Hector, Cephalorhynchus hectori Chi Grampus ** Cá voi Risso, Grampus griseus * Chi Lagenodelphis ** Cá heo Fraser, Lagenodelphis hosei * Chi Lagenorhynchus Cá heo hông trắng Đại Tây Dương, Lagenorhynchus acutus Cá heo sẫm màu, Lagenorhynchus obscurus Cá heo vằn chữ thập, Lagenorhynchus cruciger Cá heo hông trắng Thái Bình Dương, Lagenorhynchus obliquidens Cá heo Peale, Lagenorhynchus australis Cá heo mõm trắng, Lagenorhynchus albirostris * Chi Orcaella Cá heo mũi hếch Australia, Orcaella heinsohni Cá heo Irrawaddy, Orcaella brevirostris * Chi Peponocephala ** Cá voi đầu dưa, Peponocephala electra * Chi Orcinus ** Cá voi sát thủ (orca), Orcinus orca * Chi Feresa ** Cá heo voi lùn, Feresa attenuata * Chi Pseudorca ** Cá ông chuông, Pseudorca crassidens * Chi Globicephala Cá voi đầu tròn vây dài, Globicephala melas Cá voi đầu tròn vây ngắn, Globicephala macrorhynchus * Chi †"Australodelphis'' ***Australodelphis mirus Sáu loài trong họ Delphinidae thường được gọi là "cá voi", nhưng về mặt di truyền là cá heo. Cá voi đầu dưa, Peponocephala electra Cá hổ kình, Orcinus orca Cá heo voi lùn, Feresa attenuata Cá ông chuông, Pseudorca crassidens Cá voi đầu tròn vây dài, Globicephala melas ** Cá voi đầu tròn vây ngắn, Globicephala macrorhynchus

Cá heo đại dương

Cá heo sông

Cá heo lai

Năm 1933, ba con cá heo lạ xuất hiện ở bờ biển Ireland. Chúng được xem là các cá thể lai giữa cá heo Risso và cá heo mũi chai (Bottlenose) Việc lai tạo này sau đó được thực hiện lại với các cá heo được nuôi trong bể và cũng tạo ra con lai. Trong bể nuôi, người ta lai giữa cá heo mũi chai và cá heo răng cứng (Rough-toothed) và cũng tạo ra con lai. A Common-Bottlenose hybrid lives at SeaWorld California. Các loài lai khác cũng xuất hiện trong bể nuôi trên toàn cầu hoặc được xác nhận là có trên biển như cá heo Mũi chai với cá heo đốm Đại tây dương. Loài lai nổi tiếng nhất có tên gọi Wolphin lai giữa Cá heo ngụy sát thủ và cá heo Mũi chai. Wolphin có khả năng sinh sản. Hiện giờ có một cặp Wolphin tại Công viên hải sinh ở Hawaii; con đầu tiên được sinh ra năm 1985 do cá bố là Cá heo ngụy sát thủ và mẹ là Mũi chai. Người ta cũng thấy Wolphins tự do trên đại dương.

Tiến hóa và giải phẫu

The Anatomy of a Dolphin showing its skeleton, major organs, tail, and body shape. [[Pacific White-sided Dolphin Skeleton (missing Pelvic Bones), on Exhibit at The Museum of Osteology, Oklahoma City, Oklahoma]]

Tiến hóa

Cá heo, cũng như cá voi, là hậu duệ của động vật có vú trên cạn, và tất có thể thuộc ngành Artiodactyl. Tổ tiên của cá heo hiện đại ngày này có thể đã xuống nước khoảng 50 triệu năm trước ở kỷ Eocene.

Xương cá heo hiện đại có hai xương chậu nhỏ hình cây gậy và được cho hai chân sau đã bị teo đi. Tháng 10 năm 2006, một cá heo Mũi chai lạ bị bắt ở Nhật Bản; con cá này có 2 vây nhỏ ở hai bên khe bộ phận sinh dục và được các nhà khoa học xác định là chân sau phát triển hình thành.

Giải phẫu học

Cá heo có thân hình thoi suôn tối ưu cho bơi với tốc độ cao. Vây đuôi được sử dụng để tạo sức đẩy còn vây mang và toàn bộ đuôi để điều chỉnh hướng bơi. Vây lưng đối với các loài có vây lưng dùng để ổn định cơ thể khi bơi.

Dù mỗi loài có khác nhau, đặc điểm chung ở hầu hết cá heo là các sắc màu xám với bụng có màu nhạt hơn. Trên da cá heo thường có các đốm với màu tương phản và sắc độ khác..

Đầu cá heo có bộ phận phát sóng rada sinh học ở trán. Nhiều loài có hàm phát triển dài tạo thành một cái mỏ rõ rệt. Một số loài như loài Mũi chai có miệng hình cánh cung như một nụ cười cố định. Một vài loài khác có thể có tới 250 răng. Cá heo thở bằng một lỗ ở trên đầu. Não cá heo phát triển to và phức tạp và có cấu trúc khác hẳn hầu hết động vật có vú trên cạn.

Khác hầu hết động vật có vú khác, cá heo không có lông mao. Trừ một chút lông ở mỏ lúc sinh ra và mất đi nhanh chóng sau đó. Một ngoại lệ duy nhất là loài cá heo sông Boto, trên mỏ chúng mọc những sợi lông nhỏ rất dai dẳng.

Cơ quan sinh sản của cá heo được đặt ở phần dưới của cơ thể. Cá heo đực có 2 khe, một khe chứa dương vật và một khe chứa hậu môn. Cá heo cái chỉ có một khe sinh dục chứa cả âm vật và hậu môn. Khe chứa vú được đặt ở hai bên khe chứa bộ phận sinh dục.

Nghiên cứu mới đây tại Quỹ động vật có vú hải dương quốc gia Mĩ cho thấy cá heo là loài động vật duy nhất khác loài người mà cũng có biểu hiện tự nhiên của Bệnh béo phì loại 2 và đây là cơ sở để nghiên cứu kỹ hơn bệnh này cũng như phương hướng điều trị cho cả người và cá heo.

Giác quan

Hầu hết cá heo đều có nhãn lực tinh tường cả trong môi và ngoài môi trường nước và có thể cảm nhận các tần số cao gấp 10 lần tần số người có thể nghe được. Mặc dù cá heo có lỗ tai nhỏ ở hai bên đầu, người ta cho rằng trong môi trường nước, cá nghe bằng hàm dưới và dẫn âm thanh tới tai giữa qua những khe hở chứa mở trong xương hàm. Nghe cũng được dùng để phát sóng rada sinh học, một khả năng tất cả các loài cá heo đều có. Người ta cho rằng răng cá heo được dùng như cơ quan thụ cảm, chúng nhận các âm thanh phát tới và chỉ chính xác vị trí của đối tượng. Xúc giác của cá heo cũng rất phát triển, với đầu dây thần kinh phân bổ dày đặc trên da, nhất là ở mũi, vây ngực và vùng sinh dục. Tuy nhiên cá heo không có các tế bào thần kinh thụ cảm mùi và vì vậy chúng được tin là không có khứu giác. Cá heo cũng có vị giác và thể hiện thích một số thức ăn cá nhất định. Hầu hết thời gian của cá heo là dưới mặt nước, cảm nhận vị của nước có thể giúp cá heo ngửi theo cách là vị nước có thể cho cá biết sự hiện diện của các vật thể ngoài miệng mình.

Dù cá heo không có lông, chúng vẫn có nang lông giúp thực hiện một vài chức năng xúc giác. Người ta tin rằng, các sợi lông nhỏ trên mỏ của loài cá heo sông Boto hoạt động như một hệ thống xúc giác để bù đắp cho thị giác kém của loài này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
**Cá heo sông** là một nhóm động vật có vú thủy sinh chỉ sống ở vùng nước ngọt hay lợ. Đây là chỉ là một nhóm cá heo chia sẻ chung đặc điểm, chứ không
**Cá heo sông Amazon** hay **Boto**, **Boutu,** hoặc **cá heo sông (màu) hồng** (danh pháp hai phần: **_Inia geoffrensis_**) là một loại cá heo sông nước ngọt đặc hữu của hệ thống sông Amazon và
**Cá heo đầu bò** là cá heo thuộc chi **_Lissodelphis_**. Chi này bao gồm hai phân loài là cá heo đầu bò phương bắc (_Lissodelphis borealis_) và cá heo đầu bò phương nam (_Lissodelphis peronii_).
** Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương**, _cá heo lưng gù_ hay còn gọi là **cá heo trắng Trung Quốc** (danh pháp khoa học: _Sousa chinensis chinensis_, tên Trung Quốc: 中华白海豚; bính âm: Zhonghua
**Cá heo sông Bolivia** (_Inia geoffrensis boliviensis_), là một phân loài cá heo sông Amazon. ## Phân loại Cá heo sông Bolivia được mô tả lần đầu tiên vào năm 1832 bởi Alcide d'Orbigny. Cá
**Cá heo sông Hằng** (danh pháp khoa học: _Platanista gangetica gangetica_) và **_Platanista gangetica minor_** (tên tiếng Anh: _Cá heo sông Ấn_) là hai phân loài của cá heo sông nước ngọt sống ở Bangladesh,
**Cá heo lưng bướu** là các loài cá heo trong chi **_Sousa_**. Các loài cá heo này có đặc trưng là các bướu dễ thấy và các vây lưng kéo dài trên lưng của các
**Cá heo Dall** (danh pháp hai phần: **_Phocoenoides dalli_**) là thành viên duy nhất của chi **_Phocoenoides_** và cũng là một loài của cá heo chỉ có ở Bắc Thái Bình Dương. Nó được biết
**Cá heo răng nhám** hay **cá heo răng thô** (danh pháp khoa học: _Steno bredanensis_) là một loài động vật có vú trong họ Cá heo đại dương, bộ Cetacea và là thành viên duy
**Cá heo Fraser** hay **Cá heo Sarawak** (_Lagenodelphis Hosei_) là một loài động vật có vú trong họ Cá heo mỏ (Delphinidae), bộ Cetacea. Loài này được tìm thấy ở vùng biển sâu ở Thái
**Chi Cá heo hông trắng** (danh pháp khoa học: **_Lagenorhynchus_**) là một chi thuộc Họ Cá heo đại dương. Chi này có 6 loài. ## Các loài * _Lagenorhynchus albirostris_: Cá heo mõm trắng *
**Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương** (danh pháp hai phần: **_Tursiops aduncus_**) là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Ehrenberg mô tả năm 1833. Loài cá
**Cá heo California** (danh pháp hai phần: _Phocoena sinus_) Cá heo California còn có tên gọi quốc tế là Vaquita theo tiếng Tây Ban Nha nghĩa là "con bò nhỏ "là một loài cá trong
**Cá heo sông Araguaia** hay **Araguaian boto** (_Inia araguaiaensis_) là một loài cá heo sông được nhận dạng như một loài riêng biệt từ cá heo sông Amazon (_Inia geoffrensis_) được công bố vào năm
**Cá heo sông Trường Giang** hay còn được gọi là **Nữ thần sông Trường Giang** (; danh pháp hai phần: **_Lipotes vexillifer_**) hay **Cá heo vây trắng** là một loài cá heo sông đặc hữu,
**Cá heo sông Ấn** (danh pháp khoa học: _Platanista minor_) là một loài cá voi có răng trong họ Platanistidae. Đây là loài đặc hữu lưu vực sông Ấn ở Pakistan, với một phần nhỏ
**Cá heo Ả Rập** hay còn gọi là cá heo mỏ dài (Delphinus tropicalis) thuộc Chi Delphinus sinh sống chủ yếu ở những vùng biển nhiệt đới và ôn đới ấm của tất cả các
**Cá heo La Plata**, tên khoa học là **_Pontoporia blainvillei_**, là một loài động vật có vú trong họ Iniidae, bộ Cá voi. Chúng là loài duy nhất trong chi _Pontoporia_, được Gray mô tả
**Chi Cá heo mỏ**, tên khoa học **_Delphinus_**, là một chi động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Chi này được Linnaeus miêu tả năm 1758. Loài điển hình của chi này là
**Cá heo Peale**, tên khoa học là **_Lagenorhynchus australis_**, là một loài động vật có vú trong họ Cá heo đại dương, bộ Cá voi. Loài này được nhà động vật học Titian Peale mô
**_Lagenorhynchus acutus_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1828. Đây là loài duy nhất của chi đơn loài **_Leucopleurus_**. Bằng chứng phát
**_Delphinus capensis_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1828. Loài cá heo này có phạm vi phân bố rời rạc ở các
**_Lissodelphis borealis_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Peale mô tả năm 1848. Loài cá heo này được tìm thấy ở Bắc Thái Bình Dương. Chúng
**_Delphinus delphis_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Loài cá heo này được tìm thấy ở khắp các đại dương nhiệt
**Cá heo sọc** (_Stenella coeruleoalba_) là một loài cá heo thuộc chi **_Stenella_**, họ Delphinidae (Cá heo mỏ), phân bộ Cá voi có răng. Đây là loài cá heo phân bố rộng rãi khắp các
**Cá heo bốn mắt** (danh pháp hai phần: _Phocoena dioptrica_) là một loài cá heo chuột. Loài này rất dễ dàng được nhận biết với những loài cá heo khác bởi một vòng đặc trưng
**_Stenella longirostris_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1828. ## Phân loại học Cá heo Spinner đôi khi được xem là **cá
**Cá heo mũi hếch Australia** (Danh pháp khoa học: _Orcaella heinsohni_) là một loài cá heo sống ngoài khơi bờ biển phía bắc Úc. Nó rất giống loài cá heo Irrawaddy (trong cùng chi _Orcaella_)
**_Tursiops truncatus_**, thường được biết đến như **Cá heo mũi chai thông thường** hay **Cá heo mũi chai Đại Tây Dương** (và trong tài liệu cũ chỉ đơn giản là **Cá heo mũi chai**) là
**Cá heo voi lùn** (danh pháp hai phần: _Feresa attenuata_) là một loài động vật thuộc họ Cá heo mỏ. Cá heo voi lùn ước tính số lượng chỉ có 38.900 cá thể trong các
**Cá heo Risso**, tên khoa học là **_Grampus griseus_**, là một loài động vật có vú trong họ Cá heo đại dương, bộ Cá voi. Loài này được nhà động vật học Georges Cuvier mô
**_Stenella attenuata_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1846. Loài này được mô tả lần đầu tiên bởi John Gray vào năm
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
**_Sotalia fluviatilis_** (tên tiếng Anh: _Cá heo Tucuxi_) là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được tìm thấy tại các con sông thuộc lưu vực sông Amazon và
**Cá heo Maui** (danh pháp hai phần: **_Cephalorhynchus hectori maui_**) là loài cá heo nhỏ và hiếm nhất trong số các loài cá heo. Môi trường sống của cá heo là ở bờ biển phía
Nhíp Tách Mi Cá Heo Không Gỉ Cao Cấp ====================== Chính sách đổi trả và hậu mãi: ✅ Chế độ bảo hành, đổi trả sản phẩm ✅ Cam kết không bán hàng giả, hàng nhái;
Bạn có thể thực hiện động tác massage toàn thân, khắp cơ thể cho những vị trí đau, nhức, mỏi... Chức năng rung cùng búa đập tạo cảm giác đấm bóp lên vùng da tiếp
**Cá heo xanh đuôi đỏ**, **cá heo đuôi đỏ**, **cá heo vạch** hay **cá nanh heo**, tên thông dụng **cá heo miền tây** có danh pháp khoa học: _Yasuhikotakia modesta_ (trước đây là _Botia modesta_)
Khi cơ thể mệt mỏi mà không có thời gian điều kiện đến các điểm liệu bạn có thể dùng thiết bị massage cầm tay. Hân hạnh giới thiệu đến các bạn sản phẩm Máy
**Cá heo không vây** (danh pháp hai phần: _Neophocaena phocaenoides_) là một trong bảy loài thuộc họ Cá heo chuột. Trong các vùng biển quanh Nhật Bản, ở cuối phía bắc của phạm vi của
CÁ VOI VÀ CÁ HEO - NHỮNG CON THÚ KHỔNG LỒ ÔN HÒA Chúng được xem là ôn hòa và mạnh mẽ cá voi và họ hàng khôn ngoan của chúng là cá heo. Từ
Khuôn silicon 2 cá heo cưỡi sóng 1.Thông số kĩ thuật khuôn: Kích thước khuôn: 9,8 * 7,3 * 4,3 cm ( đo thủ công cho phép sai số ~1 cm) Thành phẩm : 8,2
**Đài phun nước với cá heo ở Česká Lípa** (tiếng Séc: _Kašna s delfíny v České Lípě_) là một trong những đài phun nước nổi bật ở thị trấn Česká Lípa, vùng Liberecký, Cộng hòa
**Cá heo cảng** (tên khoa học **_Phocoena phocoena_**) là một trong 6 loài cá heo chuột. Đây là một trong những động vật có vú biển nhất. Như tên gọi của nó, nó ở gần
Khuôn silicon 4d hình nàng tiên cá và cá heo nhỏ Khuôn màu hồng Có 3 nàng tiên cá và 2 cá heo Đường kính khuôn tròn là 8cm #khuonnangtienca #khuonsilicon_cá_heo #khuôn_silicon_nàng_tiên_cá - sử dụng
MÔ TẢ SẢN PHẨMMáy massage cầm tay cá heoKhông còn cảm giác đau lưng và mệt mỏi với máy massage cá heo dễ thương. Thuận tiện mang theo và sử dụng ở bất kì đâuMassage
Khuôn Silicone Cá Heo 3D – Khuôn Làm Bánh, Thạch, Xà Phòng Handmade Đáng Yêu 🐬 Bạn đang tìm mẫu khuôn ngộ nghĩnh để làm bánh, xà phòng hay đồ thủ công? Khuôn silicone cá