✨Cá tầm

Cá tầm

Cá tầm là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là Acipenser với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại, chúng có nguồn gốc tại các vùng nước châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Cá tầm có kích thước dài khoảng 2,5-3,5 m (8–11 ft) không phải là hiếm và một số loài có thể còn to lớn hơn.

Cá tầm là các loài cá ăn ở tầng đáy. Với chiếc mõm hình nêm chúng sục sạo lớp đáy bùn mềm và bằng cơ quan xúc giác nhạy cảm (râu) thì chúng có thể phát hiện các loài động vật giáp xác và cá nhỏ, là nguồn thức ăn của chúng. Vì không có răng nên chúng không thể bắt các con mồi lớn.

Môi trường sống

Nhiều loài cá tầm sinh sống phần lớn thời gian ngoài biển, nhưng theo chu kỳ thì chúng lại ngược dòng quay trở lại các con sông lớn để đẻ trứng. Một vài cá thể thực hiện công việc này vào cuối mùa vì các mục đích nào đó chưa rõ. Chỉ có một ít loài là sống hoàn toàn trong vùng nước ngọt và không có loài nào sinh sống tại khu vực nhiệt đới hay ở nam bán cầu.

Sử dụng

Tại Nga việc đánh bắt cá tầm có giá trị lớn. Vào đầu mùa hè, cá tầm di cư vào sông hay về phía bờ của các hồ nước ngọt thành các bầy lớn để đẻ trứng. Các trứng đơn lẻ rất nhỏ, và số lượng trứng mà một con cá cái có thể đẻ có thể lên tới 3 triệu quả trong một mùa. Trứng của một số loài được quan sát thấy là sẽ nở trong vòng vài ngày sau khi được đẻ ra. Có lẽ tốc độ lớn của cá bột là rất nhanh, nhưng người ta hiện vẫn chưa rõ là những con cá con ở lại vùng nước ngọt trong bao lâu trước khi di cư ra biển. Sau khi đạt tới độ tuổi trưởng thành thì tốc độ lớn của chúng dường như là chậm lại rất nhiều, mặc dù vẫn còn tiếp tục trong vài năm. Frederick Đại Đế đã nuôi một số cá tầm tại hồ Garder See ở Pomerania vào khoảng năm 1780; một số trong chúng vẫn còn sống tới năm 1866. Giáo sư von Baer cũng thông báo rằng, theo kết quả của các theo dõi trực tiếp thực hiện tại Nga thì Hausen (cá tầm Beluga - Acipenser huso) sống thọ 100 tuổi, nhưng có thể sống trên 200 năm.

Tại các nước như Anh, nơi mà người ta đánh bắt được rất ít cá tầm thì chúng được ăn ở dạng cá tươi, thịt của chúng rắn chắc hơn của các loại cá thông thường khác, hương vị thơm, mặc dù hơi béo. Cá tầm được coi là loại cá của hoàng gia trong sắc luật của vua Edward II, mặc dù có lẽ chỉ rất hiếm khi chúng xuất hiện trên bàn ăn của hoàng gia vào thời kỳ đó. Tại những khu vực mà cá tầm đánh bắt được với số lượng lớn, chẳng hạn trên các con sông ở miền nam Nga hay trong các hồ lớn ở Bắc Mỹ thì thịt của chúng được phơi khô, hun khói hay ướp muối. Các loại trứng cá với kích thước lớn được dùng để làm món trứng cá muối. Vì mục đích này, cá tầm bị đánh bằng roi mềm và sau đó bị ép qua các chiếc sàng, để lại các mô sợi và màng ở lại trên sàng, trong khi trứng được thu thập tại chậu đặt phía dưới sàng. Một lượng muối thích hợp được thêm vào trước khi trứng được đem đóng gói. Bên cạnh đó, các loại thạch tốt nhất được sản xuất từ bong bóng cá tầm. Sau khi được lấy ra khỏi cơ thể một cách cẩn thận, người ta rửa nó trong nước ấm, cắt dọc theo chiều dài của bong bóng để tách các màng bên trong, nó chứa khoảng 70% là glutin.

Cá tầm (và vì thế là việc buôn bán trứng cá muối) đang bị đe dọa nghiêm trọng do đánh bắt thái quá, săn bắt trộm và ô nhiễm nước.

Các loài

21 loài cá tầm (Acipenser) gần như phân bổ đồng đều giữa Cựu và Tân thế giới. Phần lớn các loài hiện nay được coi là cực kỳ nguy cấp, nguy cấp hay dễ thương tổn. Theo Encyclopædia Britannica 1911 thì các loài quan trọng nhất là:

nhỏ|phải|Cá tầm mũi ngắn ([[Acipenser brevirostrum)]]

  • Cá tầm thông thường (Acipenser sturio), còn gọi là cá tầm châu Âu, cá tầm Đại Tây Dương hay cá tầm Baltic, có tại tất cả các vùng bờ biển châu Âu, nhưng không có tại biển Đen. Gần như tất cả các cá tầm đánh bắt được tại Anh là thuộc về loài này; chúng cũng không phải hiếm tại khu vực ven biển của Bắc Mỹ. Loài này có thể dài tới 4 m (12 ft), nhưng thường xuyên bị đánh bắt ở dạng đơn lẻ, vì thế không thể coi là cá có tầm quan trọng kinh tế-thương mại. Hình dáng mõm của nó thay đổi theo tuổi (giống như ở các loài khác), trở nên cùn và ngắn ở những con cá già. Chúng có 11-13 tấm xương chắn dọc theo lưng và 29-31 dọc theo hông. Cá tầm châu Âu hiện nay gần như không còn do đánh bắt thái quá.
  • Cá tầm Nga (Acipenser gueldenstaedtii), là một trong những loài cá có giá trị kinh tế cao nhất tại các dòng sông ở Nga. Tiếng Nga gọi là osétr (oсётр); người ta cho rằng chúng còn sinh sống cả trong những con sông vùng Xibia và có thể có cả ở hồ Baikal. Chúng có kích thước tương tự như cá tầm thông thường và đã từng khá phổ biến tại các con sông chảy ra biển Đen và biển Caspi. Trên ¼ lượng trứng cá muối và thạch cá tầm được sản xuất tại Nga và Iran là từ loài cá này. Tuy nhiên, do nạn đánh bắt trộm và khái thác tận diệt nên hiện nay loài này rơi vào tình trạng nguy cấp về mặt bảo tồn.
  • Cá tầm sao (Acipenser stellatus), trong tiếng Nga gọi là "sevruga" (cеврюга), có nhiều tại các con sông chảy ra biển Đen và biển Azov. Chúng có mõm dài và nhọn, tương tự như ở sterlet (xem dưới đây), nhưng chỉ có một râu không tua. Mặc dù có kích thước chỉ cỡ một nửa các loài trên đây, nhưng giá trị của nó thì không thua kém, thịt của nó được đánh giá cao hơn và trứng cũng như thạch từ loài này có giá cao hơn. Năm 1850 người ta thông báo rằng mỗi năm có trên 1 triệu cá tầm này được đánh bắt.
  • Cá tầm hồ (Acipenser rubicundus hay Acipenser fulvescens), theo ý kiến của các nhà ngư học Bắc Mỹ thì loài cá tầm này với cá tầm ở miền đông Bắc Mỹ (Acipenser maculosus?) là một loài, trong những năm gần đây đã trở thành khách thể của ngành công nghiệp lớn và nhiều lợi nhuận tại các khu vực khác nhau trên hồ Michigan và hồ Erie; thịt của nó được hun khói sau khi được lạng thành các mảnh và ngâm nước muối nhẹ; Những phần cắt bỏ (đầu, đuôi v.v) và các phần mỏng còn lại được dùng để nấu lấy dầu; gần như toàn bộ trứng cá muối được chuyển sang châu Âu. Một hãng sản xuất trung bình mỗi năm dùng hết khoảng 10.000-18.000 cá tầm, trung bình mỗi con nặng 23 kg (50 lb). Cá tầm hồ không thể di cư ra biển, trong khi các cá thể phía dưới thác Niagara lại có thể tự do di chuyển ra biển; và hoàn toàn có thể là các con cá thuộc loài này mà người ta nói rằng thu được tại vịnh Tay trên thực tế là đánh bắt được tại khu vực ven biển của Scotland.
  • Cá tầm nhỏ (Sterlet - từ tiếng Nga cтерлядь) (Acipenser ruthenus, một số tài liệu gọi là cá tầm sông Danube, nhưng thực ra rất ít khi đánh bắt được chúng tại sông này), là một trong những loài cá tầm nhỏ nhất, chúng sinh sống tại các biển như biển Đen, Caspi, Azov, Baltic, Bạch Hải, Barents, Kara và ngược dòng vào sông với khoảng cách lớn từ biển hơn nhiều so với các loài cá tầm khác; vì thế nó có thể là không phải là phổ biến tại khu vực sông Danube ven Viên, nhưng lại có thể đánh bắt được tại các khu vực xa hơn về thượng nguồn như ở Ratisbon và Ulm. Nó phổ biến hơn nhiều tại các con sông của Nga, tại đây nó được đánh giá cao do chất lượng tuyệt hảo của thịt cũng như cung cấp các loại trứng cá muối và thạch cá tốt nhất. Trong thế kỷ 18 đã có các ý định đưa loại cá có giá trị này vào tỉnh Prussia và Thụy Điển, nhưng không thành. Cá tầm nhỏ được phân biệt với các loài cá tầm châu Âu khác bởi chiếc mõm dài và hẹp cùng râu có tua. Nó ít khi dài quá 1 m (3 ft).
  • Cá tầm Beluga (Acipenser huso, hiện nay là Huso huso, ("hausen" của Đức), được nhận ra bởi sự thiếu vắng các tấm xương trên mõm và sợi râu xúc giác bẹt, tương tự như một băng vải. Nó là một trong những loài lớn nhất, có thể dài trên 5 m và cân nặng trên 900 kg (2.000 lb). Chúng sinh sống tại khu vực biển Đen, biển Caspi và biển Azov, từ đây mà trong những năm trước đây hàng đàn cá lớn bơi vào các con sông lớn của Nga và sông Danube. Nhưng số lượng của chúng đã giảm nhiều trong thời gian gần đây và các cá thể nặng khoảng 540 kg (1.200 lb) hiện nay là rất hiếm. Thịt, trứng và bong bóng của chúng có giá trị lớn hơn so với phần lớn các loài cá nhỏ nhưng phổ biến hơn.

;Các loài khác: Acipenser baerii Cá tầm Siberi, Acipenser baerii baerii Cá tầm Baikal, Acipenser baerii baicalensis Cá tầm mũi ngắn, Acipenser brevirostrum [http://www.dnr.sc.gov/marine/mrri/acechar/specgal/sturgeon.htm] Cá tầm Dương Tử (cá tầm Dabry), Acipenser dabryanus Cá tầm lục, Acipenser medirostris Cá tầm Sakhalin, Acipenser mikadoi Cá tầm Nhật Bản, Acipenser multiscutatus Cá tầm Adriatic, Acipenser naccarii Cá tầm tua râu (hay cá tầm hoang, cá tầm tàu, cá tầm gai), Acipenser nudiventris Acipenser oxyrinchus Cá tầm vịnh, Acipenser oxyrinchus desotoi Cá tầm Đại Tây Dương, Acipenser oxyrinchus oxyrinchus Cá tầm Ba Tư, Acipenser persicus Cá tầm Amur, Acipenser schrenckii Cá tầm Trung Quốc, Acipenser sinensis Cá tầm trắng, Acipenser transmontanus Họ Cá tầm (Acipenseridae) bao gồm cả ba chi khác cũng được gọi vắn tắt là cá tầm, bao gồm:

  • Chi Scaphirhynchus: Là 3-4 loài cá tầm đầu xẻng hay cá tầm mũi xẻng, được phân biệt bằng chiếc mõm dài, rộng và bẹt, sự nén nhỏ lại của các lỗ thở và sự hợp nhất của các hàng vảy theo chiều dọc ở phía sau cơ thể. Tất cả các loài này đều là cá nước ngọt. Một loài rất hiếm ở sông Mississippi và các sông khác của Bắc Mỹ. Hai/ba loài còn lại có ở các sông lớn thuộc miền đông châu Á.
  • Chi Huso gồm cá tầm Beluga (Huso huso) cùng cá tầm Kaluga (Huso dauricus).
  • Pseudoscaphirhynchus kaufmanni (Cá tầm đầu xẻng giả) thuộc chi chị em với chi Scaphirhynchus là chi Pseudoscaphirhynchus, gồm 3 loài sống ở khu vực Trung Á và đông bắc châu Á.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
thumb|_Yanosteus longidorsalis_ **Bộ Cá tầm** (**_Acipenseriformes_**; ) là một bộ của lớp cá vây tia (Actinopterygii) nguyên thủy bao gồm trong đó các họ cá tầm và cá tầm thìa, cũng như một số họ
**Họ Cá tầm** (tên khoa học **_Acipenseridae_**) là một họ cá vây tia trong bộ Acipenseriformes, bao gồm 25 loài cá trong các chi _Acipenser_, _Huso_, _Scaphirhynchus_, và _Pseudoscaphirhynchus_. Họ Cá tầm được xem là
**Cá tầm Siberi** (**_Acipenser baerii_**) là một loài cá tầm trong họ Acipenseridae. Nó hiện diện khắp các lưu vực sông lớn Xibia chảy hướng bắc vào biển Kara, biển Laptev và biển Đông Xibia,
**Cá tầm da vàng nhợt** (danh pháp hai phần: _Scaphirhynchus albus_) là một loài cá thuộc họ Cá tầm. Đây là một loài cá vây tia có nguy cơ tuyệt chủng, loài đặc hữu của
**Cá tầm thông thường** (danh pháp khoa học: _Acipenser sturio_), còn gọi là cá tầm châu Âu, cá tầm Đại Tây Dương hay cá tầm Baltic, có tại tất cả các vùng bờ biển châu
**Cá tầm mũi ngắn** (danh pháp hai phần: _Acipenser brevirostrum_) là một loài cá tầm. Đây là một cá tầm Bắc Mỹ nhỏ mà có thể được tìm thấy trong 16-19 con sông lớn và
nhỏ|trái|Đầu**Cá tầm Nga** (danh pháp hai phần: _Acipenser gueldenstaedtii_), là một loài cá tầm, là một trong những loài cá có giá trị lớn nhất trong các con sông ở Nga, tại đây chúng được
**Cá tầm sông Dương Tử** (**_Acipenser dabryanus_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae. Nó từng là một loài cá thực phẩm. Vào đầu thập niên 1980, nó được xem là loài nguy cấp và
**Cá tầm thìa Amu Darya lớn** (tên khoa học **_Pseudoscaphirhynchus kaufmanni_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae. ## Phân bố Nó được tìm thấy ở Tajikistan, Turkmenistan, và Uzbekistan thuộc sông Amu Dayra, nơi
**Cá tầm sông Amur** hay còn gọi là **cá hoàng** (danh pháp khoa học: **_Acipenser schrenckii_**) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá tầm. Loài này sinh sống duy nhất tại sông Hắc
**Cá tầm trắng** (danh pháp hai phần: _Acipenser transmontanus_) là một loài cá tầm. Loài cá này sinh sống dọc theo bờ biển phía tây của Bắc Mỹ từ quần đảo Aleutia đến Trung California.
**Cá tầm tua râu** hay **cá tầm tàu**, **cá tầm hoang**, **cá tầm gai** (danh pháp hai phần: acipenser nudiventris) là một loài cá tầm. Trước đây là phong phú trong vùng biển Đen, Caspian
**Cá tầm Ba Tư** (danh pháp hai phần: **_Acipenser persicus_**) là một loài cá tầm. Cá tầm Ba Tư có một cơ thể thon dài, cồng kềnh với màu hơi xanh biển. Đây là loại
**Cá tầm hồ** (_Acipenser rubicundus_ hay _Acipenser fulvescens_) là một loài cá tầm, theo ý kiến của các nhà ngư học Bắc Mỹ thì loài cá tầm này với cá tầm ở miền đông Bắc
**Cá tầm nhỏ** (Sterlet - từ tiếng Nga cтерлядь) (_Acipenser ruthenus_, một số tài liệu gọi là cá tầm sông Danube, nhưng thực ra rất ít khi đánh bắt được chúng tại sông này), là
**Cá tầm Kaluga** (danh pháp khoa học: **_Huso dauricus_**) tiếng Trung gọi là **Cá hoàng** (鳇) là một loài cá ăn thịt có hành vi ngược dòng sông để đẻ trứng trong họ Acipenseridae của
**Cá tầm Beluga** (danh pháp hai phần: **_Huso huso_**) là một loài cá có hành vi ngược dòng sông để đẻ trứng trong họ Acipenseridae của bộ Acipenseriformes. Nó được tìm thấy chủ yếu trong
**Cá tầm Alabama**, (danh pháp khoa học: _Scaphirhynchus suttkusi_), là một loài cá cực kỳ nguy cấp của cá tầm có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và bây giờ chỉ tồn tại trong 130 dặm
**Cá tầm Trung Quốc** hay còn gọi là **cá tầm long** (danh pháp hai phần: _Acipenser sinensis_, ) là một loài cá thuộc họ Cá tầm. Cá tầm Trung Quốc được nhập khẩu vào Việt
**Cá tầm Đại Tây Dương** (danh pháp ba phần: _Acipenser oxyrhynchus oxyrhynchus_) thuộc họ Cá tầm. Đây là một trong một trong những loài cá cổ xưa nhất trên thế giới. Phạm vi của nó
**Cá tầm sao** (_Acipenser stellatus_), trong tiếng Nga gọi là "sevruga" (cеврюга), là một loài cá tầm có nhiều tại các con sông chảy ra biển Đen và biển Azov. Chúng có mõm dài và
**Cá tầm mũi xẻng**, _Scaphirhynchus platorynchus_, là loài cá tầm nhỏ nhất có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Cá tầm mũi xẻng là loài cá tầm phong phúng nhất, được tìm thấy trong các hệ
**Cá tầm Adriatic** (**_Acipenser naccarii_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae. Nó được tìm thấy ở Albania, Croatia, Hy Lạp, Ý, Montenegro và Slovenia. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con
**Cá tầm lục** (danh pháp hai phần: _Acipenser medirostris_) là một loài cá tầm. Đây là loài bản địa từ Thái Bình Dương, từ Trung Quốc và Nga, vào Canada và Hoa Kỳ. ## Hình
**Cá tầm Sakhalin** (**_Acipenser mikadoi_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae chỉ được tìm thấy tại Nhật Bản, Triều Tiên và Nga. ## Mô tả Chúng là loài được tìm thấy ở khí hậu
**Cá tầm Baikal**, _Acipenser baerii baicalensis_, là loài bản địa thuộc họ Cá tầm Hồ Baikal ở Xibia, Nga.
**Cá tầm thìa** (**Polyodontidae**) là các loài cá vây tia nguyên thủy. ## Phân loại Họ này còn 1 loài sinh tồn và 5 chi tuyệt chủng: **Polyodontidae** *Phân họ † Paleopsephurinae **Chi †_Paleopsephurus_ MacAlpin,
**Cá tầm thìa Amu-dar nhỏ** (tên khoa học **_Pseudoscaphirhynchus hermanni_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae. Nó được tìm thấy ở Tajikistan, Turkmenistan, và Uzbekistan.
**Cá tầm mũi xẻng sông Syr Darya**, tên khoa học **_Pseudoscaphirhynchus fedtschenkoi_**, là một loài cá trong họ Acipenseridae. Chúng được tìm thấy ở Kazakhstan, Tajikistan, và Uzbekistan và hiện đang rơi vào tình trạng
**Lát cá tẩm bột** hay còn gọi là **thỏi cá**, **cá cắt thanh** hay còn được gọi tên tiếng Anh là "fish finger" là những miếng phi lê cá mỏng, nhỏ hay những miếng cắt
**Cá tầm thìa Mỹ**, tên khoa học **_Polyodon spathula_**, cũng gọi là **cá tầm thìa Mississippi** là một loài cá tầm thìa sinh sống ở vùng nước chảy chậm của hệ thống lưu vực sông
Giới thiệu Serum Chống Lão Hoá Da Trứng Cá Tầm Vento Vivere Luxe Caviar Cellular Serum Thụy SĩTheo nghiên cứu khoa học, trứng cá đen Caviar có tác dụng tốt với làn da, bởi tính
Giới thiệu Serum Chống Lão Hoá Da Trứng Cá Tầm Vento Vivere Luxe Caviar Cellular Serum Thụy SĩTheo nghiên cứu khoa học, trứng cá đen Caviar có tác dụng tốt với làn da, bởi tính
Giới thiệu Serum Chống Lão Hoá Da Trứng Cá Tầm Vento Vivere Luxe Caviar Cellular Serum Thụy SĩTheo nghiên cứu khoa học, trứng cá đen Caviar có tác dụng tốt với làn da, bởi tính
MÔ TẢ SẢN PHẨMSerum trứng cá Tầm đen là dòng vip nhất trong 3 màu nha. Serum Chống Lão Hoá Da Trứng Cá Tầm Vento Vivere Luxe Caviar Cellular Serum Thụy Sĩ Thành phần Serum
Sữa tắm trứng cá tầm Weilaiya Miniđáp ứng đủ nhu cầu khách hàng đang hướng đến như là trắng da tự nhiên, dưỡng ẩm sâu, ngăn ngừa các bệnh về da, lưu lại hương thơm
nhỏ|phải|Trứng cá tầm **Trứng cá tầm muối** (_Beluga caviar_) là một món ăn thuộc thể loại trứng cá muối từ nguyên liệu của cá tầm Cá tầm trắng (Huso huso) phân bố ở Iran, Azerbaijan,
Kem Vento Trứng Cá Tầm Luxe Caviar Cellular hỗ trợ nâng cơ cho làn da, làm biến mất các vết chân chim ở mắt, miệng, trán - giúp da căng bóng, ít nếp nhăn, giúp
Công dụng Sữa tắm trứng cá Weilaiya :✔ Thành phần chống lão hoá chiết xuất từ thiên nhiên 100%, giúp thúc đẩy sự trao đổi chất, và tăng độ đàn hồi mạnh mẽ cho làn
Sữa tắm trắng da và tẩy tế bào da chết WEILAIYA màu hồng chính hãng⭕️⭕️[ TRẮNG TRẮNG THƠM THƠM CÙNG WEILAIYA ]Sữa Tắm Trắng Da Hồng 312ml là sữa tắm trắng da và dưỡng ẩm
Sữa tắm trứng cá tầm dưỡng ẩm hương nước hoa Weilaiya Moist And Smooth Bath Foam 312mlSữa tắm trứng cá tầm dưỡng ẩm hương nước hoa Weilaiya Moist And Smooth Bath Foam chứa thành phần
MÔ TẢ SẢN PHẨMSữa Tắm Tinh Chất Trứng Cá Weilaiya 312mlSữa Tắm Tinh Chất Trứng Cá Weilaiya 312ml là chai sữa tắm đáng khát khao ! Nồng nàn, lãng mạn và quyến rũ, thỏa mãn
Sữa tắm trứng cá tầm dưỡng ẩm hương nước hoa Weilaiya Moist And Smooth Bath Foamchứa thành phần chính là tinh dầu trứng cácùng các phân tử làm ẩmcó khả năng làm sạch sâu, loại
Sữa tắm trứng cá tầm dưỡng ẩm hương nước hoa Weilaiya Moist And Smooth Bath Foamchứa thành phần chính là tinh dầu trứng cácùng các phân tử làm ẩmcó khả năng làm sạch sâu, loại
Sữa tắm trứng cá tầm dưỡng ẩm hương nước hoa Weilaiya Moist And Smooth Bath Foamchứa thành phần chính là tinh dầu trứng cácùng các phân tử làm ẩmcó khả năng làm sạch sâu, loại
CÔNG TY TNHH DV& TM XNK KOREA HOUSE nhà phân phối chính thức độc quyền của Mỹ Phẩm Starbaaby ============================ KOREA HOUSE cam kết chính hiệu 100% Chính sách: Hoàn tiền 111% nếu phát hiện
**Cá tầm thìa Trung Quốc**, **_Psephurus gladius_** (), còn được gọi là **Cá kiếm Trung Quốc**, là một trong những cá nước ngọt lớn nhất. Đây là một trong hai loài cá tầm thìa còn
Sữa tắm trứng cá tầm dưỡng ẩm hương nước hoa Weilaiya Moist And Smooth Bath Foam 312mlSữa tắm trứng cá tầm dưỡng ẩm hương nước hoa Weilaiya Moist And Smooth Bath Foam☘️ THÀNH PHẦN● Chứa
Sữa tắm trứng cá tầm dưỡng ẩm hương nước hoa Weilaiya Moist And Smooth Bath Foamchứa thành phần chính là tinh dầu trứng cácùng các phân tử làm ẩmcó khả năng làm sạch sâu, loại