Họ Vành khuyên hay khoen (danh pháp khoa học: Zosteropidae) là một họ chim chứa khoảng 140 loài thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi, miền nam châu Á và Australasia. Chúng cũng sinh sống trên phần lớn các hòn đảo của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nhưng có lẽ không có tại khu vực viễn đông của Polynesia. Nhiều loài trong họ này là đặc hữu, chỉ có tại một vài hòn đảo nào đó, trong số đó các loài với lưng nâu chỉ sinh sống trên các hòn đảo, nhưng những loài còn lại thì có sự phân bố khá rộng. Loài vành khuyên châu Đại Dương (Zosterops lateralis), định cư tự nhiên tại New Zealand, tại đây người ta gọi nó là "wax-eye" (mắt sáp) hay tauhau ("kẻ xa lạ"), từ năm 1855.
Các loài chim trong họ này nói chung rất khó phân biệt theo bề ngoài, bộ lông ở các phần trên của chúng nói chung hoặc là có màu hơi xỉn như màu ôliu ánh lục, nhưng một số loài có phần lông ở họng, ngực hay các phần dưới màu trắng hay vàng tươi, và một vài loài có phần hông màu vàng sẫm như màu da bò. Nhưng, như được chỉ ra trong tên gọi khoa học của chúng, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại để chỉ cái vành đai quanh mắt, xung quanh mắt của nhiều loài có một vành tròn màu trắng dễ thấy. Chúng có các cánh thuôn tròn và các chân khá khỏe. Chiều dài cơ thể tối đa khoảng 15 cm (6 inch).
Tất cả các loài trong họ này đều sống thành các bầy lớn và chỉ tách ra khi tới mùa sinh sản. Chúng làm tổ trên cây và đẻ 2-4 trứng màu lam nhạt không đốm. Thức ăn chủ yếu của chúng là côn trùng, nhưng cũng ăn cả mật hoa và quả của nhiều loài thực vật. Loài vành khuyên châu Đại Dương có thể là vấn đề tại các vườn nho tại Australia, do chúng khoét các quả nho và do đó làm giảm phẩm cấp của nho.
Phân loại
Họ Vành khuyên được coi là một họ riêng biệt từ khá lâu trong lịch sử phân loại, do chúng là đồng phát sinh khi xem xét về mặt hình thái và sinh thái, dẫn tới ít có sự phân tỏa thích nghi và rẽ nhánh trong tiến hóa.
Chi Apalopteron, trước đây được đặt trong họ Ăn mật (Meliphagidae), đã được chuyển tới họ Vành khuyên trên cơ sở của các chứng cứ di truyền. Chúng khác biệt một cách rõ nét về bề ngoài với các loài điển hình thuộc chi Vành khuyên (Zosterops), nhưng lại khá gần với một vài chi sinh sống trong khu vực Micronesia; kiểu màu lông của chúng là sự lưu giữ tương đối đơn nhất của vành mắt trắng không hoàn hảo.
Năm 2003, Alice Cibois đã công bố các kết quả trong nghiên cứu của bà về các chuỗi dữ liệu DNA ti thể (mtDNA) cytochrome b và 12S/16S rRNA.
Theo kết quả của bà, các loài chim dạng vành khuyên có lẽ tạo thành một nhánh cũng chứa cả chi Khướu mào (Yuhina), là chi mà cho tới thời điểm đó vẫn được đặt trong họ Họa mi (Timaliidae), một họ lớn có thể coi như một "thùng rác" (chứa các loài hổ lốn, vị trí không rõ ràng). Các nghiên cứu ở mức phân tử trước đây (như Sibley & Ahlquist 1990, Barker và ctv 2002) cùng với các chứng cứ hình thái học đã đặt một cách không dứt khoát các loài chim dạng vành khuyên như là các họ hàng gần gũi nhất của họ Timaliidae. Nhưng một số câu hỏi vẫn tồn tại, chủ yếu là do các loài trong họ vành khuyên là rất giống nhau về thói quen và hành vi, trong khi các loài trong họ Họa mi lại khá khác nhau (với những kiến thức hiện nay, người ta đã biết rằng định nghĩa trước đây của họ này là đa ngành).
[[Vành khuyên họng vàng (Zosterops palpebrosus)]]
[[Vành khuyên vàng châu Phi]]
Cùng với các loài khướu mào (và có thể là cả một số chi khác của họ Timaliidae), thì các giới hạn giữa nhánh vành khuyên với nhánh họa mi "thật sự" của Cựu thế giới trở nên không rõ ràng. Vì thế, một số ý kiến khoa học đầu năm 2007 đã nghiêng về phía hợp nhất nhánh chứa vành khuyên vào trong họ Timaliidae, có lẽ dưới dạng của một phân họ có danh pháp là "Zosteropinae" (phân họ Vành khuyên). Tuy nhiên, chỉ có rất ít các loài trong họ Vành khuyên đã được nghiên cứu kỹ lưỡng với các kết quả mới, và gần như tất cả các loài này đều thuộc chi Zosterops mà tại thời điểm hiện nay dường như chúng vẫn ở tình trạng hổ lốn. Ngoài ra, nhiều chi/loài trong họ Họa mi vẫn chưa được giải quyết triệt để về quan hệ phát sinh loài. Có hay không có giới hạn rõ ràng của phân họ Vành khuyên/ họ hợp nhất mới vẫn đang là câu hỏi cần có thêm các nghiên cứu bao hàm toàn diện hơn của cả nhóm này lẫn họ Timaliidae để có thể giải quyết.
Ví dụ, sửa đổi của cả chi Yuhina và chi Stachyris trong công trình nghiên cứu của Cibois và ctv. năm 2002, dựa trên cùng các gen như trong công trình nghiên cứu của Cibois năm 2003, đã cho rằng các loài sinh sống tại khu vực Philippines mà một số tác giả khác cho là thuộc về chi Stachyrisus thì trên thực tế lại thuộc về chi Yuhina. Tuy nhiên, khi bài điểm báo của Jønsson & Fjeldså (2006) được phát hành, thì đã không có nghiên cứu nào được thử nghiệm để đề xuất quan hệ phát sinh chủng loài cho chi Yuhina theo định nghĩa mới. Vì thế, Jønsson & Fjeldså (2006) có lẽ đã đưa ra quan hệ phát sinh chủng loài một cách sai lầm cho nhóm này.
Các chi
[[Vành khuyên Nhật Bản]]
Vành khuyên Mascarene
Zosterops borbonicus borbonicus
phải|[[Khướu mào gáy trắng (Yuhina bakeri), một họ hàng gần của vành khuyên]]
- Yuhina – Khướu mào, khoảng 11 loài
Nhánh 1: Khướu mào cổ trắng (Yuhina diademata)
Nhánh 2: 3 loài
** Nhánh 3: 7 loài.
- Megazosterops: 1 loài vành khuyên lớn (Megazosterops palauensis), đôi khi coi là một phần của chi Rukia.
- Apalopteron - vành khuyên đảo Bonin (trước đây gọi là "hút mật đảo Bonin")
- Cleptornis: 1 loài vành khuyên vàng (Cleptornis marchei)
- Rukia: 2 loài vành khuyên Đông Carolines ở Micronesia.
- Dasycrotapha (trước đây là một phần chi Stachyris): 3 loài đặc hữu Philippines.
- Sterrhoptilus (trước đây là một phần chi Stachyris): 3 loài đặc hữu Philippines.
- Zosterornis (trước đây là một phần chi Stachyris): 5 loài đặc hữu Philippines.
- Heleia: 2 loài vành khuyên ở Đông Timor
- Lophozosterops: 6 loài vành khuyên. Có lẽ nên gộp trong Heleia.
- Oculocincta: 1 loài vành khuyên lùn (Oculocincta squamifrons). Có lẽ nên gộp trong Heleia.
- Tephrozosterops: 1 loài (Tephrozosterops stalkeri). Có lẽ nên gộp trong Heleia.
- Zosterops: Vành khuyên điển hình (khoảng 75 loài, 1-3 loài mới tuyệt chủng gần đây).
- Chlorocharis: 1 loài vành khuyên đen miền núi (Chlorocharis emiliae). Có lẽ nên gộp trong Zosterops.
- Speirops: 4 loài. Có lẽ nên gộp trong Zosterops.
- Woodfordia: 2 loài vành khuyên. Có lẽ nên gộp trong Zosterops.
Chuyển đi
- Hypocryptadius: 1 loài (Hypocryptadius cinnamomeus), chuyển sang họ Passeridae.
- Madanga: Vành khuyên họng hung, 1 loài (Madanga ruficollis), được cho có quan hệ họ hàng gần với các loài chim manh (Anthus spp.) thuộc họ Motacillidae.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Vành khuyên** hay **khoen** (danh pháp khoa học: **_Zosteropidae_**) là một họ chim chứa khoảng 140 loài thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi,
**Vành khuyên Togian** (danh pháp hai phần: **_Zosterops somadikartai_**) là một loài chim trong họ Vành khuyên (_Zosteropidae_). Nó được tìm thấy trên quần đảo Togian của Indonesia và nó được coi là đặc hữu
**Vành khuyên sườn hung** (danh pháp hai phần: **_Zosterops erythropleurus_**) là loài chim thuộc họ Vành khuyên. nhỏ|Vành khuyên sườn hung|thế= Loài này có ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn
**Vành khuyên họng vàng** (danh pháp hai phần: **_Zosterops palpebrosus_**) là một loài chim thuộc Họ Vành khuyên. Loài chim này sinh đẻ ở rừng ở châu Á nhiệt đới, phía đông từ tiểu lục
**_Con chim vành khuyên_** (tiếng Anh: _The passerine bird_; tiếng Nga: _Синичка_) là một bộ phim điện ảnh cách mạng năm 1962 do Xưởng phim truyện Hà Nội sản xuất, Nguyễn Văn Thông viết kịch
**Vành khuyên Nhật Bản** (danh pháp hai phần: **_Zosterops japonicus_**) là một loài chim trong họ Zosteropidae. Phạm vi bản địa của loài này bao gồm phần lớn châu Á, gồm Nhật Bản, Trung Quốc,
**Vành khuyên vàng châu Phi**, tên khoa học **_Zosterops senegalensis_**, là một loài chim trong họ Zosteropidae. ## Phân loài * _Z. s. senegalensis_ Bonaparte, 1850 – Mauritania and Senegal to northwest Ethiopia * _Z.
**Vành khuyên mỏ dày**, tên khoa học **_Heleia crassirostris_**, là một loài chim trong họ Zosteropidae.
#đổi Tephrozosterops stalkeri Thể loại:Họ Vành khuyên Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Cleptornis marchei Thể loại:Họ Vành khuyên Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Apalopteron familiare Thể loại:Họ Vành khuyên Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Megazosterops palauensis Thể loại:Họ Vành khuyên Thể loại:Chi sẻ đơn loài
**Họ Khướu** (danh pháp khoa học: **_Timaliidae_**) là một họ lớn của phần lớn các loài chim dạng sẻ ở Cựu thế giới. Chúng đa dạng về kích thước và màu sắc, nhưng có đặc
nhỏ|300x300px| Tổ hợp đám mây [[Tổ hợp đám mây Rho Ophiuchi|ρ Oph là khu vực hình thành sao trong Vành đai Gould. ]] **Vành đai Gould** là một vòng các ngôi sao nằm trong Dải
**_Zosterops everetti_** là một loài chim trong họ Zosteropidae.
**Họ Chim sâu** (danh pháp khoa học: **_Dicaeidae_**) là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_). Họ này bao gồm 2 chi là _Prionochilus_ và _Dicaeum_, với tổng cộng 44-48 loài. Họ này đôi khi cũng
**Liên họ Lâm oanh** hay **liên họ Chích** (danh pháp khoa học: **_Sylvioidea_**) là một nhánh chứa các loài chim dạng sẻ. Nó là một trong ít nhất là ba nhánh chính được biết đến
**Hồ chứa Bạc Phù Lâm** (; , trước đây gọi là _Pokovfulun Reservoir_) là hồ chứa nước đầu tiên ở Hồng Kông. Tọa lạc tại một thung lũng trong Công viên giao dã Bạc Phù
**Đường vành đai 3 Hà Nội** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.37**) là một đoạn đường vành đai thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam và tuyến giao thông đường bộ quan trọng của
**_Lạp Hộ_** (獵戸), nguyên tên gốc là **Orion** (nhân vật giỏi săn bắn trong thần thoại Hy Lạp), được dịch sang tiếng Hán thành _Lạp Hộ_, nghĩa là _Thợ Săn_, là một chòm sao nổi
**Hồ Bắc** (, tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng chính thức của tỉnh Hồ Bắc là "Ngạc" (鄂), lấy theo tên một
**San hô** là các động vật biển thuộc lớp San hô (_Anthozoa_) tồn tại dưới dạng các thể polip nhỏ giống hải quỳ, thường sống thành các quần thể gồm nhiều cá thể giống hệt
**_Megazosterops palauensis_** là một loài chim trong họ Zosteropidae.
**Zosterornis** là một chi chim trong họ Zosteropidae. ## Các loài
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Nguyễn Văn Thông** (30 tháng 11 năm 1926 – 25 tháng 9 năm 2010) là một đạo diễn, nhà văn và biên kịch điện ảnh người Việt Nam, Đại tá Quân đội nhân dân Việt
Chi tiết SP Hồ sơ pháp lý Bệnh lý - Dinh Dưỡng Viên uống chiết xuất Dong riềng đỏ Cardocorz được sản xuất dựa trên đề tài cấp Bộ của Bs Hoàng Sầm về tác
Tại sao tôi nên sử dụng đai bụng? Đai bụng được thiết kế để ngăn ngừa thư giãn cơ bụng sau sinh và ptosis nội tạng. Để thúc đẩy các cơn co thắt tử cung
Tại sao tôi nên sử dụng đai bụng? Đai bụng được thiết kế để ngăn ngừa thư giãn cơ bụng sau sinh và ptosis nội tạng. Để thúc đẩy các cơn co thắt tử cung
**Cuộc khởi nghĩa Phan Bá Vành** (bắt đầu: 1821?, kết thúc: 1827) là cuộc khởi nghĩa nông dân kéo dài nhất, phạm vi ảnh hưởng rộng nhất do Phan Bá Vành lãnh đạo nhằm chống
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
> Góc 105 ° cải thiện phù hợp cho dòng sữa tốt hơn> Hình bầu dục có thể xoay 360 °> Mềm, mịn, vành linh hoạt> Bốn kích cỡ phễucó sẵn ( 21mm, 24mm, 27mm
Bé bé gái mới biết đi mặt trời có thể điều chỉnh Mũ rộng vành với bướm trang trí lượn sóng -Dành cho trang phục đi biển, tiệc trà và mùa hè! Mũ che nắng
Bé bé gái mới biết đi mặt trời có thể điều chỉnh Mũ rộng vành với bướm trang trí lượn sóng -Dành cho trang phục đi biển, tiệc trà và mùa hè! Mũ che nắng
> Góc 105 ° cải thiện phù hợp cho dòng sữa tốt hơn> Hình bầu dục có thể xoay 360 °> Mềm, mịn, vành linh hoạt> Bốn kích cỡ phễucó sẵn ( 21mm, 24mm, 27mm
> Góc 105 ° cải thiện phù hợp cho dòng sữa tốt hơn> Hình bầu dục có thể xoay 360 °> Mềm, mịn, vành linh hoạt> Bốn kích cỡ phễucó sẵn ( 21mm, 24mm, 27mm
**Lê Văn Ngọ**, thường được biết đến với tên gọi **Hoàng Vân** (24 tháng 7 năm 19304 tháng 2 năm 2018), là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông có một sự nghiệp sáng tác
Đai thoát vị bẹn trái, phảilà sản phẩm hỗ trợ tạm thời cho người bệnh phòng và chốngcác dấu hiệu thoái vị bẹn - một căn bệnh khiến một tạng trong ổ bụng rời khỏi
Đai thoát vị bẹn trái, phảilà sản phẩm hỗ trợ tạm thời cho người bệnh phòng và chốngcác dấu hiệu thoái vị bẹn - một căn bệnh khiến một tạng trong ổ bụng rời khỏi
Thông tin tổng quan về sản phẩmNattokinase 2000FU là gì?Bạn có thể hiểu rằng Nattokinase chính là một enzyme hoạt huyết mạnh có nguồn gốc từ món ăn truyền thống của Nhật Bản có tên
Đai thoát vị bẹn trái, phảilà sản phẩm hỗ trợ tạm thời cho người bệnh phòng và chốngcác dấu hiệu thoái vị bẹn - một căn bệnh khiến một tạng trong ổ bụng rời khỏi
[CHÍNH HÃNG] LINEABON K2D3 – Hỗ trợ tăng chiều cao, hết còi xương - Sản phẩm CHÍNH HÃNG nổi tiếng tại Châu ÂuLà cha mẹ, có phải bạn luôn cảm thấy lo lắng khi bé
▪️ Magie tinh khiết là một kim loại màu trắng bạc, sáng bóng - một cái gì đó bạn đã nhìn thấy được chứng minh bởi giáo viên khoa học tại trường học. Nó là
Nhật thực hình khuyên sẽ xảy ra từ 10 giờ 44 phút đến khoảng 14 giờ 01 phút (giờ Hà Nội, nhật thực một phần tại Việt Nam) ngày 26 tháng 12 năm 2019. Nhật
**_Cleptornis marchei_** là một loài chim trong họ chim Zosteropidae vành khuyên. Đây là loài chim duy nhất thuộc chi **_Cleptornis_**. _Cleptornis marchei_ từng được xem là chim ăn mật trong họ Meliphagidae và dù
**Nhật thực hình khuyên** đã xảy ra vào ngày 21 tháng 6 năm 2020. Nhật thực xảy ra khi Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời, do đó hoàn toàn hoặc một
Giới thiệu sản phẩmCá hồi là nguồn thực phẩm vô cùng quý báo từ thiên nhiên, là nguồn thực phẩm được nhiều bác sĩ khuyên cáo nên dùng để hỗ trợ tốt cho sức khỏe,
♚Bios Life C Unicity giảm hàm lượng Cholesterol xấu trong cơ thể, hỗ trợ hệ tim mạch khỏe mạnh, kiểm soát đường huyết, huyết áp một cách hiệu quả. Ngoài ra bổ sung các dưỡng
Tác dụng của chỉ thựcTheo y học hiện đạiCường ti.m, tăng huyết áp nhưng không làm tăng nhịp ti.m. Chỉ thực còn làm tăng lưu lượng máu đến động mạch vành, não, thận tuy nhiên
Tác dụng của chỉ thựcTheo y học hiện đạiCường ti.m, tăng huyết áp nhưng không làm tăng nhịp ti.m. Chỉ thực còn làm tăng lưu lượng máu đến động mạch vành, não, thận tuy nhiên