Họ Cá rồng, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học Osteoglossidae, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều xương và thân thuôn dài được che phủ bằng các vảy lớn và nặng, với kiểu khảm ống. Các vây lưng và vây hậu môn có các tia vây mềm và dài, trong khi vây ức và vây bụng lại nhỏ. Tên gọi 'cá lưỡi xương' có nguồn gốc từ xương dạng răng trên phần sàn của miệng ('lưỡi'), được trang bị cùng các răng và ngoạm vào các răng ở phần trên trần của miệng. Cá có thể thu được oxy từ không khí bằng cách hít nó vào trong bong bóng, được bao bọc bằng các mao mạch tương tự như phổi. Cá hải tượng (Arapaima gigas) là "cá thở không khí cưỡng bách".
Phân loại
Họ Cá rồng là họ cá nguyên thủy (cơ sở) có từ hạ Đệ Tam và được đặt trong một bộ cá vây tia có danh pháp Osteoglossiformes. Hiện tại còn 10 loài còn sinh tồn đã được miêu tả: 3 từ Nam Mỹ, 1 từ châu Phi, 4 từ châu Á và 2 từ Australia.
Họ Osteoglossidae là họ cá nước ngọt duy nhất được tìm thấy ở cả hai bên của đường Wallace. Điều này có thể giải thích bằng thực tế là cá rồng châu Á (S. formosus) đã phân nhánh ra khỏi hai loài ở Australia từ chi Scleropages là S. jardinii và S. leichardti vào khoảng 140 triệu năm trước (Ma), chứng tỏ một điều rằng các dạng cá rồng châu Á đã được lan truyền tới châu Á theo đường qua tiểu lục địa Ấn Độ.
Hành vi
Họ cá rồng là các động vật ăn thịt, thông thường chuyên ăn nổi bề mặt. Chúng nhảy rất tốt; có thông báo cho rằng các loài trong chi Osteoglossum có thể nhảy cao tới 2 m (khoảng gần 7 ft) trên mặt nước để bắt côn trùng và chim đậu trên các cành cây ở Nam Mỹ, vì thế chúng còn được gọi là "khỉ nước". Người ta cũng đồn đại rằng cá rồng có thể bắt những con mồi lớn như những con dơi đang bay hay các con chim nhỏ. Tất cả các loài đều to lớn, và cá hải tượng (Arapaima) có thể cạnh tranh chức vô địch thế giới cho các loài cá nước ngọt. Các loài cá rồng thông thường dài khoảng 0,9-1,2 m (3–4 ft), nhưng điều này chỉ tin tưởng được trong phạm vi con người nuôi thả.
Một vài loài trong chi Osteoglossum thể hiện sự chăm sóc tới con cái. Chúng làm tổ và bảo vệ các con non sau khi sinh ra. Một số loài là ấp trứng bằng miệng, cá bố mẹ đôi khi giữ hàng trăm trứng trong miệng của chúng. Các con non có thể thực hiện vài chuyến bơi thăm dò ra bên ngoài miệng của cha mẹ chúng trước khi rời xa vĩnh viễn.
Các loài
Họ này chứa hai phân họ là Heterotidinae (3 loài, khi tách ra thì là họ Arapaimidae) và Osteoglossinae (8 loài) đã biết.
- Phân họ Heterotidinae
Chi Arapaima
** Arapaima gigas (Cuvier, 1829): Cá hải tượng. Nguồn gốc Nam Mỹ
Arapaima leptosoma D. J. Stewart, 2013
** Chi Heterotis
*** Heterotis niloticus (Cuvier, 1829): Cá rồng châu Phi, khổng tượng châu Phi, rồng đen châu Phi. Nguồn gốc châu Phi
- Phân họ Osteoglossinae
Chi Osteoglossum (Cuvier, 1829)
** Osteoglossum bicirrhosum (Cuvier, 1829): Cá ngân long, cá rồng đen. Nguồn gốc Nam Mỹ
Osteoglossum ferreirai Kanazawa, 1966: Cá hắc long, cá rồng đen. Nguồn gốc Nam Mỹ.
Chi Scleropages
** Scleropages aureus (Pouyad, Sudarto & Teugels, 2003): Kim long hồng vĩ. Nguồn gốc châu Á
Scleropages formosus (Schlegel & Müller, 1844): Cá rồng châu Á, cá mơn, cá thanh long. Nguồn gốc châu Á
Scleropages inscriptus Roberts, 2012: Lưu vực sông Tananthayi hay Tenasserim ở Myanma.
Scleropages jardinii (Saville-Kent, 1892): Cá trân châu long, kim long Úc, châu long Úc rằn. Nguồn gốc Australia
Scleropages legendrei (Pouyad, Sudarto & Teugels, 2003): Cá huyết long, cá rồng đỏ. Nguồn gốc châu Á.
Scleropages leichardti Günther, 1864: Cá hồng điểm long, châu long Úc đốm sao. Nguồn gốc Australia
*** Scleropages macrocephalus (Pouyad, Sudarto & Teugels, 2003): Cá thanh long Borneo, kim long Indonesia. Nguồn gốc châu Á.
Nghiên cứu di truyền học gần đây chỉ ra rằng nhánh dẫn tới cá hải tượng và cá rồng châu Phi đã phân nhánh vào khoảng 220 Ma, trong Trias muộn; nhánh dẫn tới ngân long và hắc long của Nam Mỹ đã rẽ nhánh khoảng 170 Ma, trong Trung Trias. Nhánh dẫn tới các loài cá rồng Australia phân nhánh ra khỏi nhánh dẫn tới các loài cá rồng châu Á vào khoảng 140 Ma, trong Tiền Phấn Trắng.
- Chi Brychaetus: Brychaetus muelleri (Agassiz, 1845) được biết có từ cuối kỷ Phấn Trắng tới đầu thế Paleocen. Các hóa thạch của nó được tìm thấy tại châu Âu, Bắc Mỹ, và Bắc Phi. Loài cá nước ngọt này có các răng rất dài và cùn. Platops và Pomphractus là các danh pháp đồng nghĩa.
- Chi Joffrichthys: Chi tại Bắc Mỹ này có 2 loài là J. symmetropterus và J. triangulpterus. Loài thứ hai có từ thế Paleocen tại tằng hệ Sentinel Butte ở Bắc Dakota, Hoa Kỳ
- Chi Phareodus: Chi này có ít nhất 2 loài là P. testis (Leidy, 1873) và P. encaustus. Các đại diện được biết đến có từ giữa thế Eocen tới thế Oligocen ở Australia và Bắc Mỹ, bao gồm tằng hệ sông Green tại Wyoming, Hoa Kỳ.
Văn hóa dân gian
Đối với người Trung Hoa và các nền văn hóa tương tự, rồng là biểu tượng của may mắn và thịnh vượng. Trong mắt của người Trung Hoa, cá rồng là biểu hiện và sự uy nghi của rồng, đặc biệt là các vảy lớn và râu. Cá rồng cũng được sử dụng trong phong thủy nhằm mang lại may mắn và giàu có.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
thumb|_Heterotis niloticus_ **Cá rồng châu Phi** (tên khoa học **_Heterotis niloticus_**), là một thành viên của gia đình Cá rồng. Mặc dù được gọi là một "cá rồng", cá rồng châu Phi là loài liên
thumb|_Ma cà rồng_, tranh vẽ bởi [[Philip Burne-Jones, 1897]] **Ma cà rồng** là cách gọi một sinh vật huyền huyễn được truyền tụng từ lâu trong ký ức dân gian, loài này được cho là
nhỏ|Bìa sách Phỏng vấn ma cà rồng của Anne Rice **Phỏng vấn Ma cà rồng** (nguyên tác: _Interview with the Vampire_) là một cuốn tiểu thuyết về ma cà rồng được Anne Rice viết vào
Tên gọi **cá rồng** là một từ thông dụng trong tiếng Việt để chỉ nhiều loại cá không có quan hệ. Trong tự nhiên chúng sống chủ yếu ở các hồ rộng hoặc ở những
Đủ loại xương rồng trồng trong chậu hoa **Họ Xương rồng** (danh pháp khoa học: **Cactaceae**) thường là các loài cây mọng nước hai lá mầm và có hoa. Họ Cactaceae có từ 25 đến
**Bộ Cá rồng râu** (**_Stomiiformes_** hay **_Stomiatiformes_**) là một bộ cá vây tia biển sâu rất đa dạng hình thái. Nó bao gồm các ví dụ cá rồng râu, cá đèn lồng, cá rìu vạch
thumb|Mộ của William Wortham Pool ở [[Nghĩa trang Hollywood (Richmond, Virginia)|Nghĩa trang Hollywood]] **Ma cà rồng Richmond** (còn gọi theo tên địa phương là **Ma cà rồng Hollywood**) là truyền thuyết thành thị gần đây
**_The Vampire Diaries_** (tiếng Việt: **_Nhật ký ma cà rồng_**) là bộ phim truyền hình Mỹ được Kevin Williamson và Julie Plec phát triển dựa trên bộ sách cùng tên được J Smith viết. Bộ
**Họ Mỏ rộng** (danh pháp khoa học: **_Eurylaimidae_**) là một họ chứa 9-16 loài chim dạng sẻ nhỏ trong 7-10 chi (tùy từng định nghĩa cho họ), chủ yếu sinh sống trong khu vực nhiệt
**Họ Xương rồng Madagascar** (danh pháp khoa học: **Didiereaceae**) là một họ thực vật hạt kín nhỏ, chỉ bao gồm 4 chi và 11 loài (theo nghĩa hẹp) thực vật đặc hữu miền nam và
**Cá rồng trân châu** (danh pháp hai phần: **_Scleropages jardinii_**), tên khác gồm **Cá trân châu long**, **kim long Úc**, **châu long Úc rằn** là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá rồng. Loài
**_Hotel Transylvania 3: Summer Vacation_** (tên gọi trên thế giới **_Hotel Transylvania 3: A Monster Vacation_**, phát hành tại Việt Nam với tựa _Khách sạn huyền bí 3: Kỳ nghỉ ma cà rồng_) là một
**Họ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinidae_**, được đặt tên theo từ _Kypris_ trong tiếng Hy Lạp, tên gọi khác của thần Aphrodite), bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Họ Cá sấu mõm ngắn (_Alligatoridae)**_ là một họ bò sát thuộc Bộ Cá sấu (Crocodilia) bao gồm cá sấu mõm ngắn (alligator) và cá sấu Caiman (caiman). ## Cá sấu mõm ngắn Chi cá
**Bộ Cá rồng** (danh pháp khoa học: **_Osteoglossiformes_**, từ tiếng Hy Lạp _osteon_: xương, _glossa_: lưỡi, nghĩa là "lưỡi xương") là một bộ tương đối nguyên thủy trong cá vây tia chứa hai phân bộ
**Phân họ Rắn rồng** (danh pháp khoa học: **_Sibynophiinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 11 loài trong 2 chi. Nhóm này cũng từng được gọi là **_Scaphiodontophiinae_** nhưng do tên
**Họ Cá quả** (tên khác: **Cá chuối**, **Cá lóc**, **Cá sộp**, **Cá xộp**, **Cá trầu**, **cá trõn**, **Cá đô,** tùy theo từng vùng) là các loài cá thuộc họ **Channidae**. Họ này có 2 chi
**Họ Cá thát lát** (**Notopteridae**) là một họ cá nhỏ gồm 8-10 loài thuộc Bộ Cá rồng, trong tiếng Việt những loài sinh sống tại khu vực Việt Nam nói chung được gọi là **cá
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá hàm** hay **họ Cá hàm cứng** hoặc **họ Cá miệng rộng** (Danh pháp khoa học: **_Opistognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được
**Họ Cá đàn lia** (danh pháp khoa học: **Callionymidae**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, Nelson _et al._ (2016) xếp nó trong bộ Callionymiformes. Họ này được tìm
**Cá lìm kìm** hay còn gọi là **cá kìm** hay **Họ Cá lìm kìm** (Danh pháp khoa học: _Hemiramphidae_) là một họ cá trong Bộ Cá nhói). Tên gọi tiếng Anh là: Halfbeak, (do từ
**Họ Cá múa đít** hay **họ Cá vỏ tôm** (danh pháp khoa học: **Centriscidae**) là một họ cá biển, nguyên được xếp trong bộ Gasterosteiformes, nhưng hiện nay được xếp trong bộ Syngnathiformes. Ngay cả
**Họ Cá chiên** (danh pháp khoa học: _Sisoridae_) là một họ chứa 17 chi với khoảng 200 loài cá da trơn. ## Đặc điểm sinh học ## Phân loại * Phân họ **Sisorinae** ** _Bagarius_
**Họ Cá chìa vôi**, danh pháp **_Syngnathidae_** có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - _syn_ nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và _gnathus_ nghĩa là quai hàm. Đặc
**Họ Cá chình rắn** (tên khoa học: **_Ophichthidae_**) là một họ cá chình. Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp _ophis_ (rắn) và _ichthys_ (cá). Cá chình rắn là
**Họ Cá chình cổ dài** (tên khoa học: **_Derichthyidae_**) là một họ cá chình được tìm thấy được tìm thấy ở vùng biển ôn đới và nhiệt đới trên toàn thế giới ở độ sâu
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá trích** (danh pháp khoa học: **_Clupeidae_**) là một họ bao gồm các loài cá trích, cá trích dày mình, cá mòi, cá mòi dầu, cá cháy v.v. Họ này bao gồm nhiều loại
**Họ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **Scorpaenidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes) nhưng những kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Họ Cá chuồn đất** (Danh pháp khoa học: **_Dactylopteridae_**) là một họ cá biển trong bộ Syngnathiformes. Họ cá này đã từng được coi là họ duy nhất trong phân bộ Dactylopteroidei nằm trong bộ
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Họ Cá hố** (tên khoa học: **_Trichiuridae_**) là một họ chứa khoảng 44-45 loài cá biển săn mồi, theo truyền thống xếp trong phân bộ Scombroidei của bộ Perciformes. Trong tiếng Anh, một vài loài
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
**Họ Cá chìa vôi ma** (còn gọi là **cá chìa vôi giả** hay **cá dao cạo**) là một họ nhỏ có danh pháp khoa học là **_Solenostomidae_**, thuộc về bộ Cá chìa vôi (Syngnathiformes). Họ
**Họ Cá nheo** (danh pháp khoa học: **_Siluridae_**) là một họ cá da trơn trong bộ Siluriformes. Họ Cá nheo thực thụ này chứa 12 chi và khoảng 100 loài cá sinh sống trong môi
**Họ Cá khổng tước** (danh pháp khoa học: **_Poeciliidae_**) là một họ cá nước ngọt trong bộ Cyprinodontiformes. Sự phân bố nguyên thủy của các loài trong họ này là trong khu vực từ đông
**Họ Cá đạm bì** (danh pháp khoa học: **_Pseudochromidae_**), là một họ cá biển trước đây được xếp vào bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được xem xét lại và xếp vị trí "không
**Cá rồng châu Á** hay **cá mơn** (_Scleropages formosus_) là một loài cá nước ngọt, ở Việt Nam người ta thường biết chúng qua tên gọi là cá rồng. Trong thế giới cá cảnh, cá
**Cá ma cà rồng**, tên khoa học **_Hydrolycus scomberoides_**, là một loài cá săn mồi nước ngọt. Chúng được tìm thấy ở lưu vực sông Amazon, biên giới phía đông của phạm vi phân bố
**Cua ma** hay **cua ma cà rồng** (tên khoa học **_Geosesarma_**) là một chi cua được tìm thấy ở Ấn Độ, vùng Đông Nam Á cho đến đảo quốc Solomon và Hawai, cua ma có
**Cá rồng Huyết long** (danh pháp khoa học: Scleropages Legendrei) thuộc họ Cá rồng, phân bố ở thượng lưu sông Kapuas và vùng hồ Sentarum, tỉnh Tây Kalimantan, đảo Borneo, Indonesia
**Cá hắc long** (_Osteoglossum ferreirai_) là loài cá xương nước ngọt Nam Mỹ thuộc họ Osteoglossidae. Cá hắc long đôi khi được nuôi trong bể thủy sinh, nhưng chúng là loài săn mồi và cần
**Hồ Ca** (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1982) là nam diễn viên, ca sĩ người Trung Quốc. Khi còn học tại Học viện Hí kịch Thượng Hải, anh được mời tham gia diễn xuất
**Lee Jun-ho** (Hangul: 이준호, Hanja: 李俊昊, Hán-Việt: Lý Tuấn Hạo, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Junho**, là một ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, thành
**Cá nhám búa** hay **cá mập đầu búa** là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ **Sphyrnidae**, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá
**Họ Cá đối** (Danh pháp khoa học: **_Mugilidae_**) là một họ cá trong Bộ Cá đối (Mugiliformes). Họ Cá đối là một họ cá sinh sống chủ yếu trong môi trường nước mặn hay nước