Họ Cá sấu mõm ngắn (_Alligatoridae)_ là một họ bò sát thuộc Bộ Cá sấu (Crocodilia) bao gồm cá sấu mõm ngắn (alligator) và cá sấu Caiman (caiman).
Cá sấu mõm ngắn
Chi cá sấu này gồm những loài xuất hiện trên các bãi bồi vào thời Creta ở châu Âu, nơi đây chúng tồn tại cho đến thời Pliocene. Các loài cá sấu thực sự ngày nay có 2 đại diện A. mississippiensis ở Đông Nam Hoa Kỳ, loài này dài đến 4.24 m và nặng 454.5 kg và loài nhỏ hơn Alligator sinensis thuộc sông Dương Tử, Trung Quốc, loài này dài trung bình 1,5 m. Tên của chúng trong tiếng Tây Ban Nha là el lagarto nghĩa là "thằn lằn".
Cá sấu caiman
Ở Trung và Nam Mỹ, họ Cá sấu mõm ngắn có 6 đại diện trong phân họ Caimaninae, chi Caiman. Các loài này khác với cá sấu thực sự bởi thiếu một vách ngăn giữa các xương mũi, và giáp bụng ửqec m yauopou wsgkl. 544
được cấu tạo bởi các xương vảy chồng chéo, mỗi xương này được tạo thành hai cặp được liên kết nhau bằng một khâu. Một số tác giả lại chia chi này thành 3 chi, gồm chi Caiman, Paleosuchus và Caiman đen thành Melanosuchus. Caiman có xu hướng nhanh nhẹn hơn các loài cá sấu khác trong môi trường của chúng, và có răng dài hơn, sắc bén hơn cá sấu thực sự.
C. crocodilus có phạm vi phân bố rộng nhất từ từ miền nam Mexico đến nửa bắc Argentina, và kích thước lên đến 2,2 mét. Loài lớn nhất gần như tuyệt chủng là Melanosuchus niger, hay Caiman đen của sông Amazon. Caiman đen dài đến 5 m, kỷ lục lớn nhất dài 5,79 m. Caiman đen và cá sấu Mỹ là các thành viên duy nhất trong họ Cá sấu mõm ngắn có khả năng thể hiện những mối đe dọa đối với con người.
Mặc dù cá sấu caiman không được nghiên cứu sâu, các nhà khoa học đã học được rằng chu kỳ giao phối của chúng liên quan đến các chu kỳ mưa và mực nước sông, điều này tạo cơ hội sống sót cho con cái của chúng.
Sự khác biệt với cá sấu thực sự
Sự khác nhau cơ bản giữa các loài cá sấu mõ ngắn (họ Alligatoridae) với các loài cá sấu thực sự (họ Crocodylidae) chủ yếu là việc chúng có đầu rộng hơn và ngắn hơn, mõm cũng ngắn hơn và mập hơn. Cá sấu mõm ngắn thích nghi tốt với môi trường nước ngọt trong khi cá sấu thực sự có thể sống được trong môi trường nước lợ. Nói chung, cá sấu thực sự có xu hướng nguy hiểm hơn đối với con người hơn là những con cá sấu mõm ngắn. Một đặc điểm kỳ lạ mới được phát hiện của cả hai nhóm cá sấu caiman và cá sấu mõm ngắn Mỹ là ngoài thực đơn bình thường gồm cá và thịt, chế độ ăn uống của chúng cũng gồm cả lá và trái cây.
Phân loại học
nhỏ|phải|Tổ cá sấu tại [[Vườn quốc gia Everglades, Florida, Hoa Kỳ]]
nhỏ|phải|Hóa thạch Alligator prenasalis
- Liên họ Alligatoroidea
Họ Alligatoridae
* Phân họ Alligatorinae
*** Chi Alligator
Alligator mississippiensis: Cá sấu mõm ngắn Mỹ
Alligator sinensis: Cá sấu Dương Tử
Alligator mcgrewi (tuyệt chủng)
Alligator mefferdi (tuyệt chủng)
Alligator olseni (tuyệt chủng)
* Alligator prenasalis (tuyệt chủng)
** Chi Albertochampsa (tuyệt chủng)
Chi Allognathosuchus (tuyệt chủng)
Chi Arambourgia (tuyệt chủng)
Chi Ceratosuchus (tuyệt chủng)
Chi Chrysochampsa (tuyệt chủng)
Chi Eoalligator (tuyệt chủng)
Chi Hassiacosuchus (tuyệt chủng)
Chi Hispanochampsa (tuyệt chủng)
Chi Krabisuchus (tuyệt chủng)
Chi Navajosuchus (tuyệt chủng)
Chi Procaimanoidea (tuyệt chủng)
*** Chi Wannaganosuchus (tuyệt chủng)
Phân họ Caimaninae
Chi Caiman
* Caiman crocodilus: Cá sấu caiman đeo kính
** C. c. apaporiensis
** C. c. fuscus
* Caiman latirostris: Cá sấu caiman mõm rộng
Caiman yacare: Cá sấu caiman Yacare
Caiman lutescans (tuyệt chủng)
* Caiman sorontans (tuyệt chủng)
*** Chi Melanosuchus
Melanosuchus niger: Cá sấu caiman đen
* Melanosuchus fisheri (tuyệt chủng)
*** Chi Paleosuchus
Paleosuchus palpebrosus: Cá sấu caiman lùn Cuvier hay Cá sấu caiman lùn xạ hương
* Paleosuchus trigonatus: Cá sấu caiman lùn trán phẳng
Chi Eocaiman (tuyệt chủng)
Chi Mourasuchus (tuyệt chủng)
Chi Necrosuchus (tuyệt chủng)
Chi Orthogenysuchus (tuyệt chủng)
Chi Purussaurus (tuyệt chủng)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá sấu mõm ngắn (_Alligatoridae)**_ là một họ bò sát thuộc Bộ Cá sấu (Crocodilia) bao gồm cá sấu mõm ngắn (alligator) và cá sấu Caiman (caiman). ## Cá sấu mõm ngắn Chi cá
**Chi Cá sấu mõm ngắn** (tên khoa học **_Alligator_**) là một chi cá sấu trong họ Họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Hiện nay có hai loài vẫn còn tồn tại thuộc chi này là
**Cá sấu mõm ngắn Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Alligator mississippiensis_**) là một loài bò sát bản địa duy nhất Đông Nam Hoa Kỳ. Nó là một trong hai loài còn tồn tại của chi
**Chi Cá sấu caiman** (tên khoa học **_Caiman_**) là một chi cá sấu trong họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Có ba loài vẫn còn tồn tại và hai loài đã tuyệt chủng thuộc chi
**Chi Cá sấu caiman lùn** (Paleosuchus) là một chi cá sấu trong họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Gồm có hai loài cá sấu nhỏ, chỉ dài khoảng trên một vài mét và cân nặng
**Cá sấu Dương Tử**, tên khoa học **_Alligator scinensis_**, là một loài bò sát họ cá sấu. Chúng có nguồn gốc từ miền đông Trung Quốc. ## Hình ảnh Tập tin:2011 China-Alligator 0491.JPG Tập
thumb|Săn cá sấu ở [[Florida]] **Săn cá sấu** là việc săn tìm, lúng sục, bẫy, bắt, giam giữ và giết chết những con cá sấu. Việc săn bắt cá sấu được ghi nhận ở những
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Cá sấu Trung Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Crocodylus acutus_**) là loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Cuvier mô tả khoa học đầu tiên năm 1807. Chúng là động vật ăn thịt
phải|nhỏ| Mô hình của một con cá sấu trồi lên từ một cống thoát nước trong một trung tâm mua sắm. Những mẫu chuyện về **cá sấu trong cống thoát nước** xuất hiện từ cuối
nhỏ|phải|Thịt cá sấu được chế biến ở nhà hàng tại [[Mũi Né, Việt Nam]] **Thịt cá sấu** là thịt của các loài cá sấu. Trên thế giới, cá sấu được chăn nuôi vì mục đích
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Cá hè mõm ngắn** (danh pháp: **_Lethrinus ornatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Muja** (; ) là một con cá sấu Mỹ tại Vườn thú Beograd ở Serbia, là cá sấu sống thọ nhất trên thế giới trong điều kiện nuôi nhốt. Đến vườn thú vào năm 1937,
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá chình họng xẻ** (tên tiếng Anh: cutthroat eels) hay **họ Cá chình mang liền** (tên khoa học: **_Synaphobranchidae_**) là một họ cá chình được tìm thấy được tìm thấy ở vùng biển ôn
**Cá sấu Mã Lai**, **cá sấu Ấn Độ giả**, **cá sấu mõm dài giả** hay **cá sấu Sunda** (_Tomistoma schlegelii_) là một loài bò sát nước ngọt thuộc Họ Cá sấu mõm dài, Bộ Cá
**Họ Cá ngần** hay **họ Cá ngân** (danh pháp khoa học: **Salangidae**) là một họ cá trong bộ Osmeriformes, có quan hệ họ hàng gần với cá ốt me. Chúng được tìm thấy chủ yếu
**Họ Cá múa đít** hay **họ Cá vỏ tôm** (danh pháp khoa học: **Centriscidae**) là một họ cá biển, nguyên được xếp trong bộ Gasterosteiformes, nhưng hiện nay được xếp trong bộ Syngnathiformes. Ngay cả
**_Caimaninae_** hay còn gọi là **cá sấu Caiman** là một phân họ cá sấu phân bố ở Trung và Nam Mỹ, đặc biệt là tại vùng rừng Nam Mỹ. Họ cá sấu có 5 đại
**Cá sấu caiman đen** (_Melanosuchus niger_) là một loài cá sấu, cùng với cá sấu mõm ngắn Mỹ, là một trong hai loài lớn nhất còn tồn tại trong họ Alligatoridae. Đây là loài bò
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Cá khế mõm dài** (Danh pháp khoa học: _Carangoides chrysophrys_) là một loài cá biển trong họ cá khế Carangidae thuộc bộ cá vược Perciformes phân bố ở các vùng nước ấm ven bờ Ấn
Tiểu bộ **Cá voi có răng** (danh pháp khoa học: **_Odontoceti_**) là một tiểu bộ thuộc phân thứ bộ Cá voi (_Cetacea_). Tiểu bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ,
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
**Cá dưa xám**, hay **cá lạc**, **cá lạc bạc** hay **cá lạc ù** hay còn gọi là **mạn lệ ngư**, (danh pháp hai phần: **_Muraenesox cinereous_**) là một loài cá biển thuộc họ cá Muraenesocidae,
**Cá vược mõm nhọn** hay **cá vược biển Waigeo** (danh pháp hai phần: **_Psammoperca waigiensis_**) là một loài cá biển trong họ Latidae của bộ Perciformes. Là loài duy nhất của chi **_Psammoperca_**, nó cũng
**Cá ba sa**, tên khoa học **_Pangasius bocourti_**, còn có tên gọi là **cá giáo**, **cá sát bụng**, là loại cá da trơn trong họ Pangasiidae có giá trị kinh tế cao, được nuôi tập
**Cá hồi trắng hồ** (danh pháp hai phần: **_Coregonus clupeaformis_**) là một loài cá thuộc chi Cá hồi trắng trong họ Cá hồi. Loài này được tìm thấy gần như khắp Canada và một số
**Cá mòi cờ** hay còn gọi là **cá mòi Trung Hoa** (Danh pháp khoa học: **_Clupanodon thrissa_**) là một loài cá mòi phân bố ở vùng biển Đông Á như Trung Quốc, Triều Tiên, Đài
**Cá thát lát** (danh pháp khoa học: **_Notopterus notopterus_**) là một loài cá nước ngọt, duy nhất của chi **_Notopterus_** trong họ Cá thát lát (_Notopteridae_). Ở Việt Nam, cái tên cá thác lác, hay
**Cá cờ Ấn Độ** (danh pháp hai phần: **_Istiompax indica_**), hay **cá cờ vây lưng đen**, **cá cờ gòn**, **cá marlin đen**, là một loài cá thuộc họ Cá buồm (Istiophoridae). Là loài cá nổi
**Cá thanh ngọc** hay **cá bảy trầu **(Danh pháp khoa học: **_Trichopsis_**) là một chi cá thuộc họ Cá sặc phân bố ở vùng Đông Nam châu Á, từ Myanma, Thái Lan tới Việt Nam
**_Smilodon_** là một chi của phân họ Machairodont đã tuyệt chủng thuộc Họ Mèo. Chúng là một trong những động vật có vú thời tiền sử nổi tiếng nhất và loài mèo răng kiếm được
**Cá trôi Ấn Độ** hay còn gọi là **Rohu** hay **roho labeo** (tên khoa học **_Labeo rohita_**, Bihar - रोहू मछली, Oriya - ରୋହୀ,) (tiếng Urdu - رہو) là một loài cá trong họ Cá
**Cá vồ đém** (danh pháp khoa học: _Pangasius larnaudii_) là một loài cá da trơn trong họ cá tra (Pangasiidae), đây là loài bản địa của vùng Đông Nam Á, như Campuchia và Việt Nam.
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
**Cá mập** là một nhóm cá thuộc lớp Cá sụn, thân hình thủy động học dễ dàng rẽ nước, có từ 5 đến 7 khe mang dọc mỗi bên hoặc gần đầu (khe đầu tiên
**Họ Gấu trúc đỏ** (**Ailuridae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt. Họ này chỉ gồm gấu trúc đỏ, và các họ hàng tuyệt chủng của nó. Georges Cuvier lần đầu
nhỏ|phải|Một con cá mập trắng **Cá mập tấn công** (tên gọi thông dụng tiếng Anh: _Shark attack_) chỉ về những vụ việc cá mập tấn công người. Những vụ tấn công của cá mập lên
**Cá hú** (danh pháp hai phần: **_Pangasius conchophilus_** Roberts & Vidthayanon, 1991) là một loài cá nước ngọt, thuộc họ Cá tra (Pangasiidae) trong bộ Cá da trơn (Siluriformes), đây là một dạng cá sát
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con