✨Cá vược mõm nhọn

Cá vược mõm nhọn

Cá vược mõm nhọn hay cá vược biển Waigeo (danh pháp hai phần: Psammoperca waigiensis) là một loài cá biển trong họ Latidae của bộ Perciformes. Là loài duy nhất của chi Psammoperca, nó cũng là bản địa của vùng nước duyên hải nhiệt đới/cận nhiệt đới từ vịnh Bengal về phía nam tới Indonesia và miền bắc Úc, cũng như về phía bắc tới Philippines cùng Biển Đông và Nhật Bản.

Cá vược mõn nhọn có chiều dài tối đa đạt 47 cm (19 inch) với màu sắc bề ngoài là ánh nâu hay xám thép, đôi khi với các sọc trắng ngang trên thân. Với thân hình điển hình của cá dạng centropomid, nó có thể phân biệt được với cá chẽm (Lates calcarifer) trong cùng vùng sinh sống bởi các lỗ mũi rộng và hàm trên ngắn hơn, không kéo dài về phía sau xa hơn phần mắt (màu hơi đỏ).

Cá vược mõm nhọn sinh sống chủ yếu giữa các tảng đá hay các rạn san hô, ưa thích các vùng nước nhiều thực vật. Nó là loài cá săn mồi ban đêm, với thức ăn chủ yếu là động vật giáp xác hay cá nhỏ và chúng ẩn nấp vào ban ngày.

Tên gọi cá vược biển Waigeo lấy theo tên đảo Waigeo ở Indonesia. Tên gọi khoa học của chi Psammoperca có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ψάμμος (cát) và πέρκη (cá vược).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá vược mõm nhọn** hay **cá vược biển Waigeo** (danh pháp hai phần: **_Psammoperca waigiensis_**) là một loài cá biển trong họ Latidae của bộ Perciformes. Là loài duy nhất của chi **_Psammoperca_**, nó cũng
**Cá khế mõm dài** (Danh pháp khoa học: _Carangoides chrysophrys_) là một loài cá biển trong họ cá khế Carangidae thuộc bộ cá vược Perciformes phân bố ở các vùng nước ấm ven bờ Ấn
**Cá hồng miêu**, **cá hồng mèo** hay **cá hường miêu** (_Datnioides polota_) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá hường, bộ Cá vược sống ở những con sông nơi có chế độ thủy
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Cá thù lù** (danh pháp: **_Zanclus cornutus_**) là loài cá biển duy nhất trong chi **_Zanclus_**, đồng thời cũng là duy nhất trong họ **Zanclidae**. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá chẽm** hay **cá vược** (danh pháp hai phần: **_Lates calcarifer_**) là một loài cá sống cả trong nước mặn lẫn nước ngọt, thuộc về phân họ Cá chẽm (Latinae) của họ Centropomidae. Khu vực
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
**Cá kiếm**, **cá mũi kiếm**, đôi khi còn gọi là **_cá đao_** (danh pháp khoa học: **_Xiphias gladius_**) là một loài cá ăn thịt loại lớn, có tập tính di cư với mỏ dài và
thumb|Miệng của một con cá **Miệng cá** hay **hàm cá** (_Fish jaw_) là bộ phận miệng của các loài cá nằm ở vị trí đầu cá. Xét về mặt giải phẫu cá, phần lớn các
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Centropomidae** là một họ cá vây tia. FishBase coi họ này thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Tuy nhiên, gần đây người ta coi là họ này xếp ở vị trí không xác định trong
**Cá tráo mắt to** (Danh pháp khoa học: _Selar crumenophthalmus_) là một loài cá trong họ Cá khế Carangidae trong Bộ Cá Vược, thuộc chi cá tráo (Selar) phân bố ở Hồng Hải, Ấn Độ
**Cá lù đù vàng lớn** (Danh pháp khoa học: **_Larimichthys crocea_**) là một loài cá trong họ cá lù đù (Sciaenidae) phân bố chính là ở vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương (khu vực
**Hồ Genève**, **hồ Geneva** hay **hồ Léman** là một hồ ở Tây Âu. Tên gọi của nó, có lẽ có nguồn gốc từ tiếng Celt từ gốc ban đầu là tiếng Latinh. Tên gọi này
nhỏ|phải|[[Hươu nai, con mồi phổ biến của các loài hổ, báo, sói, gấu...]] **Con mồi** hay **thú mồi** là một thuật ngữ sinh thái học chỉ về một động vật là đối tượng bị săn
**Cá miền vàng xanh** (Danh pháp khoa học: **_Caesio caerulaureus_**) là một loài cá biển trong họ cá miền Caesionidae thuộc bộ cá vược Perciformes, phân bố ở vùng biển Hồng Hải, Xingapo, Inđônêxia, Xri
**Cá kẽm sọc vàng** (Danh pháp khoa học: _Plectorhinchus lineata_) là một loài cá biển trong họ cá sạo Haemulidae, trong bộ cá vược, phân bố ở vùng Ấn Độ Dương như Ấn Độ, Xri
**Cá đù Uốp** (Danh pháp khoa học: **_Johnius belengerii_**) là một loài cá biển trong họ cá lù đù Sciaenidae thuộc bộ cá vược. Chúng còn gọi là **cá uốp**, **cá xém mang**, bề ngoài
**Cá đù nanh** (Danh pháp khoa học: _Nibea albiflora_) là một loài cá biển trong họ cá lù đù thuộc bộ cá vược phân bố ở Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, chủ
**Cá đù chấm** (Danh pháp khoa học: _Nibea maculata_) là một loài cá biển trong họ cá lù đù Sciaenidae thuộc bộ cá vược. Chúng phân bố ở Ấn Độ, Malayxia và Việt Nam, phân
Đây là trang liệt kê **danh sách đảo ở biển Việt Nam**. Biên tập dựa theo Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 có đối chiếu với các văn bản hành chính hiện có vào tháng 8/2020.