✨Centropomidae

Centropomidae

Centropomidae là một họ cá vây tia. FishBase coi họ này thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Tuy nhiên, gần đây người ta coi là họ này xếp ở vị trí không xác định trong nhóm Carangaria (= Carangimorpha).

Phân loại

Trước năm 2004, Centropomidae bao gồm 3-4 chi, với phân họ Latinae gồm 2-3 chi (Hypopterus đôi khi được coi là đồng nghĩa của Psammoperca). Sau năm 2004 phân họ này đã được nâng lên cấp họ và đổi tên thành Latidae (họ Cá chẽm) vì một phân tích sử dụng 29 đặc trưng hình thái của các loài còn sinh tồn và đã tuyệt chủng cho thấy Centropomidae cũ là cận ngành nên chỉ còn lại một chi là Centropomus trong họ Centropomidae.

Tuy nhiên, các nghiên cứu sau đó đã chỉ ra các khiếm khuyết trong phân tích này và cho thấy họ Centropomidae sensu Greenwood, 1976 là đơn ngành.

Phân loại dưới đây dựa theo Li và ctv (2011):

  • Phân họ Centropominae ** Centropomus
  • Phân họ Latinae Lates Psammoperca ** Hypopterus

Các loài

Hiện tại có 25 loài ghi nhận trong họ Centropomidae nghĩa rộng

  • Chi Centropomus: 12 loài ở đông Thái Bình Dương và tây Đại Tây Dương. Centropomus armatus T. N. Gill, 1863 Centropomus ensiferus Poey, 1860 Centropomus medius Günther, 1864 Centropomus mexicanus Bocourt, 1868 Centropomus nigrescens Günther, 1864 Centropomus parallelus Poey, 1860 Centropomus pectinatus Poey, 1860 Centropomus poeyi Chávez, 1961 (Mexican snook) Centropomus robalito D. S. Jordan & C. H. Gilbert, 1882 Centropomus undecimalis (Bloch, 1792) Centropomus unionensis Bocourt, 1868 Centropomus viridis Lockington, 1877
  • Lates: 11 loài, trong đó 7 loài cá nước ngọt ở châu Phi, 4 loài ở châu Á Lates angustifrons Boulenger, 1906 Lates calcarifer (Bloch, 1790): Cá vược hay cá chẽm, cá chẽm vược Lates japonicus Katayama & Taki, 1984: Cá vược Nhật Bản Lates lakdiva Pethiyagoda & Gill, 2012 Lates longispinis Worthington, 1932: Cá vược Rudolf Lates macrophthalmus Worthington, 1929: Cá vược Albert Lates mariae Steindachner, 1909: Cá vược mắt to Lates microlepis Boulenger, 1898: Cá vược đuôi chẻ Lates niloticus (Linnaeus, 1758): Cá vược sông Nile Lates stappersii (Boulenger, 1914): Cá vược bóng mượt ** Lates uwisara Pethiyagoda & Gill, 2012: Cá vược biển Myanma
  • Hypopterus: 1 loài ở đông Ấn Độ Dương ** Hypopterus macropterus (Günther, 1853)
  • Psammoperca: 1 loài trong khu vực Ấn Độ Dương – tây Thái Bình Dương. ** Psammoperca waigiensis (Cuvier, 1828) : Cá vược mõm nhọn

Quan hệ khác

Trong quá khứ, các chi Glaucosoma, Niphon, Siniperca, Ambassis đã từng xếp trong họ này hoặc được coi là có quan hệ họ hàng gần với họ này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Centropomidae** là một họ cá vây tia. FishBase coi họ này thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Tuy nhiên, gần đây người ta coi là họ này xếp ở vị trí không xác định trong
**Phân họ Cá chẽm** (tên khoa học: **_Latinae_**) trong giai đoạn 2004-2011 được coi là một họ cá có danh pháp **_Latidae_**, với hình dáng trông giống như cá vược, chủ yếu là cá nước
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá chẽm** hay **cá vược** (danh pháp hai phần: **_Lates calcarifer_**) là một loài cá sống cả trong nước mặn lẫn nước ngọt, thuộc về phân họ Cá chẽm (Latinae) của họ Centropomidae. Khu vực
Đây là **danh sách các họ cá** được sắp xếp theo thứ tự abc theo tên khoa học. __NOTOC__ A - B - C - D - E - F - G - H -
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Liên họ Cá vược** (danh pháp khoa học: **Percoidea**) là một liên họ của Bộ Cá vược Perciformes. Liên họ bao gồm tổng cộng 3.374 loài. ## Các chi Percoidesa được phân ra thành các
**Percoidei** hay **Phân bộ Cá vược** là một trong 3 phân bộ cá thuộc Bộ Cá vược, và là phân bộ có đa dạng các loài cá và trong đó có nhiều loài có giá