Họ Cá bướm (tên khoa học Chaetodontidae) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; cá bướm cờ (bannerfish) và cá san hô (coralfish) cũng được xếp vào họ này. Họ Cá bướm có khoảng 129 loài thuộc 12 chi, tập trung ở các rạn san hô thuộc Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Có nhiều cặp loài ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương và là thành viên của một chi rất lớn là chi Cá bướm (Chaetodon).
Thoạt nhìn, cá bướm trong giống như phiên bản thu nhỏ của họ Cá bướm gai (Pomacanthidae) nhưng không giống như cá bướm gai, cá bướm không có gai tiền nắp mang ở các nắp mang. Một vài loài cá bướm thuộc chi Heniochus trông tương tự như cá thù lù (Zanclus cornutus), loài duy nhất của họ Zanclidae. Trong "bộ Cá vược" cận ngành thì cá bướm gai (Pomacanthidae) và cá bướm có mối quan hệ họ hàng không quá xa trong khi giữa cá thù lù (Zanclidae) và cá bướm thì quan hệ họ hàng có lẽ lại ít gần hơn rất nhiều.
Mô tả và sinh thái học
nhỏ|trái|Một đàn Heniochus diphreutes
Cá bướm thường có chiều dài cơ thể từ 8 đến 30 cm. Chaetodon lineolatus, Chaetodon ephippium và Heniochus singularius là ba loài có cơ thể dài nhất trong họ; tổng chiều dài cơ thể của chúng có thể lên đến 30 cm. Tên gọi chung "cá bướm" ám chỉ những hoa văn có màu sắc tươi sáng và nổi bật trên cơ thể của nhiều loài trong họ này, từ màu đen, trắng, xanh dương đến đỏ, cam và vàng. Trong khi đó, cũng có những loài chỉ có màu sắc u ám. Nhiều loài cá bướm có những điểm mắt trên phần thân và những dải màu tối bao phủ vùng mắt, trông tương tự như những hoa văn trên đôi cánh của bướm ngày. Lý do cá bướm có màu sắc sặc sỡ có thể là để nhằm giao tiếp giữa các loài với nhau. Cá bướm có dải vây lưng liên tục; vây đuôi tròn hoặc cụt nhưng không bao giờ có dạng chẻ.
Nhìn chung cá bướm sống về ban ngày tại vùng nước sâu dưới 18 m (mặc dù có một số loài sống ở độ sâu 180 m). Những loài ăn san hô phân chia lãnh địa, lập thành từng cặp bạn tình và giành cho mình một đầu san hô riêng. Ngược lại, những loài ăn động vật phù du thì tập trung thành từng đàn cá lớn cùng loài. Vào ban đêm, cá bướm ẩn nấp trong các kẽ nứt của rạn san hô.
Vì có màu sắc đẹp nên cá bướm xuất hiện phổ biến trong các hồ cá cảnh. Tuy nhiên, đa phần các loài thuộc họ này ăn pô-líp san hô và hải quỳ. Do sự phức tạp của việc cân bằng số lượng giữa con mồi và loài săn mồi trong hồ cá cảnh nên những người đam mê hồ cá thường chỉ tập trung vào một ít loài ăn động vật phù du.
Cá bướm đẻ trứng gần mặt biển, cụ thể là chúng đẻ nhiều búi trứng vào trong nước, rồi số trứng này trở thành một phần của đám sinh vật phiêu sinh trôi nổi cùng dòng nước cho đến khi nở thành cá bột. Cá con trải qua một giai đoạn có tên là tholichthys, trong đó cơ thể của những con cá non ở giai đoạn hậu ấu trùng được bao bọc bởi những lớp sừng cứng như xương. Khi cá thuần thục, lớp sừng này sẽ mất đi..
Có thể chia họ Chaetodontidae thành hai dòng dõi (phân họ). Tên phân họ Chaetodontinae là tàn tích cũ của một thời kì khi mà Pomacanthidae và Chaetodontidae còn được xếp chung trong một họ là họ Chaetodontidae sensu lato. Vì vậy, ngày nay Chaetodontinae là tên đồng nghĩa muộn của Chaetodontidae. Trông bất kỳ trường hợp nào, một dòng dõi của Chaetodontidae (theo nghĩa hiện tại) chứa các loài cá bướm "điển hình" quanh chi điển hình Chaetodon (bao gồm Parachaetodon, Prognathodes, Roa), trong khi dòng dõi kia hợp nhất các loài cá bướm của các chi còn lại. Vì bộ Cá vược mang tính cận ngành cao nên mối quan hệ chính xác giữa các loài trong toàn thể họ Chaetodontidae chưa được giải thích rõ ràng.
Trước khi có phương pháp Dideoxy thì ngành phân loại học gặp trở ngại trong vấn đề giải đáp câu hỏi rằng liệu nên xem những con cá này là loài hay phân loài. Ngoài ra, người ta còn đề xuất hàng loạt phân chi để chia chi Cá bướm (Chaetodon) ra, và càng ngày công việc chia nhỏ này càng trở nên rõ ràng hơn.
Hoá thạch của nhóm cá này khá hiếm. Do chỉ giới hạn khu vực sống tại các rạn san hô nên xác chết của cá bướm có khả năng bị các loài ăn xác thối ăn, bị san hô "mọc" chồng lên hoặc các hoá thạch (nếu có) khó có thể tồn tại lâu do bị ảnh hưởng bởi hiện tượng xói mòn. Tuy vậy, hoá thạch của Pygaeus từ giai đoạn giữa-muộn của thế Eocen tại châu Âu có niên đại khoảng từ tầng Barton, 40-37 triệu năm về trước. Vì thế, hầu như chắc chắn là họ Cá bướm đã xuất hiện khoảng từ Eocen sớm-giữa.
Các chi
Dòng dõi cá bướm cờ-cá san hô có thể được chia tiếp làm hai nhóm; và hai nhóm này có thể được xem là tông nhưng vẫn chưa được đặt tên chính thức. Dưới đây là danh sách các chi xếp theo thứ tự từ cổ nhất đến trẻ nhất:
Dòng dõi cá bướm cờ/cá san hô 1:
- Amphichaetodon
- Coradion
- Chelmon
- Chelmonops
Dòng dõi cá bướm cờ/cá san hô 2:
- Forcipiger
- Hemitaurichthys
- Heniochus
- Johnrandallia Nalbant 1974 (gồm cả Pseudochaetodon)
Cá loài cá bướm "điển hình" có thể thuộc nhiều chi; xem chi Cá bướm:
- Chaetodon
- Parachaetodon
- Roa
- Prognathodes (có lúc bao gồm Chaetodon)
Khung thời gian
ImageSize = width:1000px height:auto barincrement:15px
PlotArea = left:10px bottom:50px top:10px right:10px
Period = from:-65.5 till:10
TimeAxis = orientation:horizontal
ScaleMajor = unit:year increment:5 start:-65.5
ScaleMinor = unit:year increment:1 start:-65.5
TimeAxis = orientation:hor
AlignBars = justify
Colors =
legends
id:CAR value:claret
id:ANK value:rgb(0.4,0.3,0.196)
id:HER value:teal
id:HAD value:green
id:OMN value:blue
id:black value:black
id:white value:white
id:cenozoic value:rgb(0.54,0.54,0.258)
id:paleogene value:rgb(0.99,0.6,0.32)
id:paleocene value:rgb(0.99,0.65,0.37)
id:eocene value:rgb(0.99,0.71,0.42)
id:oligocene value:rgb(0.99,0.75,0.48)
id:neogene value:rgb(0.999999,0.9,0.1)
id:miocene value:rgb(0.999999,0.999999,0)
id:pliocene value:rgb(0.97,0.98,0.68)
id:quaternary value:rgb(0.98,0.98,0.5)
id:pleistocene value:rgb(0.999999,0.95,0.68)
id:holocene value:rgb(0.999,0.95,0.88)
BarData=
bar:eratop
bar:space
bar:periodtop
bar:space
bar:NAM1
bar:NAM2
bar:space
bar:period
bar:space
bar:era
PlotData=
align:center textcolor:black fontsize:M mark:(line,black) width:25
shift:(7,-4)
bar:periodtop
from: -65.5 till: -55.8 color:paleocene text:Thế Paleocen
from: -55.8 till: -33.9 color:eocene text:Thế Eocen
from: -33.9 till: -23.03 color:oligocene text:Thế Oligocen
from: -23.03 till: -5.332 color:miocene text:Thế Miocen
from: -5.332 till: -2.588 color:pliocene text:Plio.
from: -2.588 till: -0.0117 color:pleistocene text:Thế Pleistocen
from: -0.0117 till: 0 color:holocene text:Thế Holocen
bar:eratop
from: -65.5 till: -23.03 color:paleogene text:Kỷ Paleogen
from: -23.03 till: -2.588 color:neogene text:Kỷ Neogen
from: -2.588 till: 0 color:quaternary text:Kỷ Đệ tứ
PlotData=
align:left fontsize:M mark:(line,white) width:5 anchor:till align:left
color:oligocene bar:NAM1 from: -28.4 till: 0 text: Chaetodon
color:miocene bar:NAM2 from: -23.03 till: 0 text: Chelmon
PlotData=
align:center textcolor:black fontsize:M mark:(line,black) width:25
bar:period
from: -65.5 till: -55.8 color:paleocene text:Thế Paleocen
from: -55.8 till: -33.9 color:eocene text:Thế Eocen
from: -33.9 till: -23.03 color:oligocene text:Thế Oligocen
from: -23.03 till: -5.332 color:miocene text:Thế Miocen
from: -5.332 till: -2.588 color:pliocene text:Plio.
from: -2.588 till: -0.0117 color:pleistocene text:Thế Pleistocen
from: -0.0117 till: 0 color:holocene text:Thế Holocen
bar:era
from: -65.5 till: -23.03 color:paleogene text:Kỷ Paleogen
from: -23.03 till: -2.588 color:neogene text:Kỷ Neogen
from: -2.588 till: 0 color:quaternary text:Kỷ Đệ tứ
Hình ảnh
Image:Johnrandallia nigrirostris.jpg|_Johnrandallia nigrirostris_
Image:Chaetodon kleinii.jpg|Cá bướm nâu nhạt (_Chaetodon kleinii_; có lúc được xếp vào _Lepidochaetodon_)
Image:Bep chaetodon bennetti.jpg|_Chaetodon bennetti_ (có lúc được xếp vào _Megaprotodon_)
Chaetodon melannotus edit4.jpg|Cá bướm lưng đen
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Họ Cá bướm gai** (danh pháp khoa học: **Pomacanthidae**) là một họ cá biển theo truyền thống nằm trong bộ Cá vược, nhưng sau đó đã được xếp ở vị trí _incertae sedis_ trong nhánh
**Chi Cá bướm**, tên khoa học là **_Chaetodon_**, là chi cá biển có số lượng thành viên đông nhất trong họ Cá bướm. Các loài trong chi này được phân bố trải rộng trên khắp
**Họ Cá buồm** hay **họ Cá cờ** (danh pháp khoa học: **_Istiophoridae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes) nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ
**Chi Cá buồm** (danh pháp khoa học: **_Istiophorus_**) là một loài cá sống trong tất cả các đại dương trên thế giới. Chúng có màu xanh lam hay xám và có vây lưng giống như
**Cá bướm tám vạch**, tên khoa học là **_Chaetodon octofasciatus_**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Discochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**Cá buồm**, tên khoa học **_Istiophorus platypterus_**, là một loài cá biển trong họ Cá buồm. Loài cá này dài tới 3,6 m và cân nặng tới 125 kg. Sinh sống trong cả Thái Bình Dương,
**Cá bướm châu Phi** hay **Cá bướm nước ngọt**, tên khoa học **_Pantodon buchholzi_**, là loài duy nhất trong chi đơn loài **_Pantodon_**, họ **Pantodontidae** trong bộ Osteoglossiformes. Nó không có liên quan chặt chẽ
**Cá buồm Đại Tây Dương** (tên khoa học **_Istiophorus albicans_**), là một loài cá buồm sinh sống ở biển trong họ Istiophoridae. Loài cá này dài tới 1,7 m và cân nặng tới 20 kg. Loài
**_Chelmon rostratus_**, còn được gọi là **cá bướm mỏ nhọn** hoặc **cá bướm môi nhọn** trong một số tài liệu tiếng Việt, là một loài cá biển thuộc chi _Chelmon_ trong họ Cá bướm. Loài
**_Roa_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Các loài trong chi này được phân bố ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. ## Từ nguyên Từ _roa_ trong ngôn ngữ của
**Cá cờ Ấn Độ** (danh pháp hai phần: **_Istiompax indica_**), hay **cá cờ vây lưng đen**, **cá cờ gòn**, **cá marlin đen**, là một loài cá thuộc họ Cá buồm (Istiophoridae). Là loài cá nổi
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**_Chaetodon auriga_**, tên thông thường trong tiếng Việt là **cá nàng đào đỏ**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần
**Cá nàng đào vạch xiên**, tên khoa học là **_Chaetodon wiebeli_**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Chaetodontoplus_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm gai. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố tập trung ở Đông Ấn Độ Dương và chủ yếu là Tây Thái Bình
**_Pomacanthus_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm gai. Các loài thuộc chi này được tìm thấy ở cả ba đại dương là Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.
nhỏ|phải|[[Cá mú, loài thường thấy sinh sống ở các rạn san hô]] nhỏ|phải|[[Cá đuôi gai vàng, một con cá màu sặc sỡ ở rạn san hô]] **Cá rạn san hô** là các loài cá sống
**_Forcipiger_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Các loài trong chi này sinh sống trên rạn san hô ở các vùng biển nhiệt đới thuộc Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
**Cá chim hoàng đế** hay **cá bướm đế** (danh pháp hai phần: **_Pomacanthus imperator_**), là một loài cá biển thuộc chi _Pomacanthus_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Chelmonops_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Những loài trong chi này được tìm thấy dọc theo vùng biển ôn đới và cận nhiệt đới ở phía nam nước Úc. ## Từ
**_Holacanthus_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm gai. Các loài thuộc chi này được tìm thấy ở hai đại dương là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương ## Phạm vi phân
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**_Centropyge_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm gai, cũng là chi có số lượng loài đông nhất trong họ. Các loài thuộc chi này được tìm thấy ở cả ba đại dương
**_Genicanthus_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm gai. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. ## Từ nguyên
**_Heniochus_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Chi này được lập ra bởi Georges Cuvier vào năm 1816. ## Từ nguyên Từ _heniochus_ bắt nguồn từ _hēníokhos_ (ἡνῐ́οχος) trong tiếng Hy Lạp
**_Hemitaurichthys_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Những loài trong chi này được phân bố rộng rãi ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. ## Từ nguyên Tiền tố _hemi_ trong
**_Coradion_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Những loài trong chi này được tìm thấy từ biển Andaman trải dài đến vùng biển các nước Đông Nam Á, Úc và các đảo
**_Apolemichthys_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm gai. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. ## Từ nguyên
**_Chelmon_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Những loài trong chi này được phân bố chủ yếu ở Đông Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. ## Từ nguyên Từ định
#đổi Johnrandallia nigrirostris Thể loại:Họ Cá bướm Thể loại:Chi cá vược đơn loài
#đổi Cá cờ Ấn Độ Thể loại:Họ Cá buồm Thể loại:Chi cá vược đơn loài
**_Prognathodes_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Những loài trong chi này được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới của ba đại dương là Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và
**Họ Cá ép** hay **Họ Bám tàu**, đôi khi gọi là **cá giác mút** là một họ cá có thân hình dài, theo truyền thống xếp trong Bộ Cá vược, nhưng gần đây được cho
**Cá thần tiên** hay **cá ông tiên** (danh pháp hai phần **_Pterophyllum scalare_**), còn gọi là **cá thần tiên ba vạch** để phân biệt với các loài khác trong chi Pterophyllum, là một loài cá
**Chi Cá thần tiên (**danh pháp khoa học là **_Pterophyllum)_** là một chi cá nước ngọt thuộc họ Cá hoàng đế. Chi này có 3 loài đều có nguồn gốc từ các lưu vực sông
**_Makaira_** (tiếng Latinh lai Hy Lạp: _μαχαίρα_, "thanh kiếm") là một chi cá marlin trong họ Istiophoridae. Chi này bao gồm cá marlin xanh Đại Tây Dương và cá marlin xanh Ấn Độ Dương -
**_Chaetodon baronessa_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Gonochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ nguyên Từ định danh
**_Chaetodon trifascialis_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Từ định danh _trifascialis_ được ghép
**_Chaetodon triangulum_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Gonochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Danh từ định
**_Chaetodon humeralis_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860. ## Từ nguyên Tính từ định danh _humeralis_ trong
**_Chaetodon ornatissimus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Citharoedus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Tính từ định
**_Chaetodon ulietensis_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định danh
**_Chaetodon lunulatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Corallochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Tính từ định
**_Chaetodon punctatofasciatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Exornator_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Tính từ định
**_Chaetodon larvatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Gonochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Tính từ định
**_Chaetodon burgessi_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Roaops_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1973. ## Từ nguyên Từ định danh