Bộ Cá ốt me (danh pháp khoa học: Osmeriformes) là một bộ cá vây tia bao gồm cá ốt me thật sự hay cá ốt me nước ngọt và đồng minh, chẳng hạn như cá ngần (Salangidae). Trước đây người ta xếp bộ này trong nhánh Protacanthopterygii, trong đó bao gồm cả cá chó và cá hồi. Tuy nhiên, các kết quả phân tích phát sinh chủng loài phân tử gần đây với việc sử dụng nhiều gen hơn đã cho thấy bộ này không thuộc về nhóm Protacanthopterygii mà có quan hệ họ hàng gần với bộ Stomiatiformes hơn và chúng được tách ra để tạo thành nhánh Stomiatii.
Tên gọi của bộ này nghĩa là "dạng cá ốt me", từ tên chi Osmerus (chi điển hình) + hậu tố để chỉ đơn vị phân loại ở cấp bộ "-formes". Nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ osmé (ὀσμή, "mùi tanh") + La tinh forma ("dạng bề ngoài"), với từ đầu tiên chỉ tới mùi tanh đặc trưng của thịt cá chi Osmerus.
Trong phân loại tại đây, bộ Osmeriformes chứa 4 họ, 17 chi và 42 loài, với 3 họ trước đây thuộc phân bộ Osmeroidei (hay siêu họ Osmeroidea), và họ Retropinnidae trước đây xếp trong phân bộ Galaxoidei (hoặc siêu họ Galaxoidea). Phần còn lại của phân bộ Galaxoidei trong các phân loại cũ hơn được tách ra thành 2 bộ Galaxiiformes (họ Galaxiidae) và Lepidogalaxiiformes (họ Lepidogalaxiidae).
Các loài cá ốt me "biển" và đồng minh (như Opisthoproctidae) trước đây từng được gộp trong bộ này như là phân bộ Argentinoidei; hiện nay thường được coi là có quan hệ họ hàng xa hơn so với điều người ta từng tin tưởng và được xếp trong bộ riêng là bộ Argentiniformes.
Miêu tả và sinh thái học
Osmeriformes là các loại cá thân mảnh, kích thước từ nhỏ tới trung bình. Hàm trên của chúng thường gộp trong mép, và phần lớn các loài có một vây béo, giống như thường thấy ở nhóm cá Protacanthopterygii. Xương bướm cánh của chúng thường có gờ nổi ở mặt bụng, và xương lá mía có một cán ngắn ở mặt hậu. Chúng có răng khớp và răng trung cánh bị suy giảm hoặc thậm chí bị mất, còn các xương bướm gốc và bướm hốc mắt thì hoàn toàn không có. Vảy của chúng không có các tia tỏa (radius).
Mặc cho thuật ngữ "cá ốt me nước ngọt", các thành viên của bộ Osmeriformes lại chủ yếu là cá biển hoặc là cá di cư từ nước ngọt sang nước mặn và ngược lại, hoặc chỉ di cư vào nước ngọt để đẻ. Ngay cả những loài nước ngọt không di cư trong bộ thường cũng chịu được sự thay đổi đáng kể về độ mặn. Gần như tất cả các loài trong bộ Osmeriformes đều đẻ trứng trong môi trường nước ngọt, vì thế các loài cá biển trong bộ này nói chung đều ngược dòng để đẻ trứng. Chúng chủ yếu được tìm thấy trong vùng ôn đới trên khắp thế giới; chỉ một ít loài sinh sống trong vùng nhiệt đới. Trứng của chúng được bao quanh bằng một màng dính.
Hệ thống học
Với Argentiniformes, Galaxiiformes và Lepidogalaxiiformes tách ra thành các bộ riêng, phần còn lại của bộ Osmeriformes dường như là nhóm đơn ngành. Hiện nay, người ta cho rằng vị trí của bộ cá này không thuộc về Protacanthopterygii nhưng có quan hệ họ hàng gần với nhánh này (các nhóm còn sinh tồn trong nhánh này hiện được xác định là bao gồm Esociformes, Galaxiiformes, Argentiniformes và Salmoniformes). Quan hệ họ hàng gần với bộ Stomiiformes (trước đây xếp trong siêu bộ Stenopterygii) hơn so với giả định trước đây được hỗ trợ bởi các dữ liệu giải phẫu học và trình tự DNA. Kết quả nghiên cứu của Li và ctv (2010) cũng cho thấy Stenopterygii là đa ngành, và bộ còn lại của siêu bộ này là bộ Ateleopodiformes thuộc về nhánh Neoteleostei.
Phân loại của bộ Osmeriformes như định nghĩa tại đây là như sau:
- † Carpathichthys
- † Enoplophthalmus
- † Nybelinoides
- † Proargentina
- Họ Osmeridae – 6 chi, 15 loài cá ốt me nước ngọt và đồng minh.
- Họ Plecoglossidae – 1 chi, 1 loài (với 3 phân loài) cá hương Nhật Bản (ayu, niên ngư).
- Họ Salangidae – 7 chi, 20 loài cá ngần.
- Họ Retropinnidae – 3 chi, 6 loài cá ốt me Australia-New Zealand.
Các dạng hóa thạch có thể thuộc về bộ Osmeriformes hoặc Elopiformes là Spaniodon, một nhóm cá chuyên ăn cá sinh sống trong biển vào cuối kỷ Creta. Nhóm này có lẽ đã phát sinh sớm hơn, nhưng niên đại vào khoảng kỷ Creta – cỡ 110 Ma hay tương tự vậy – là có thể nhất.
Phát sinh chủng loài
Quan hệ với các bộ/nhánh khác từng chứa một phần của bộ Osmeriformes theo định nghĩa cũ như sau (vị trí của Argentiniformes và Galaxiiformes trong Li et al (2010) đảo chỗ so với trong cây phát sinh theo Betancur et al 2013):
Ghi chú: Các bộ từng thuộc về Osmeriformes được đánh dấu *.
Quan hệ trong nội bộ bộ Osmeriformes như sau:
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Cá ốt me** (danh pháp khoa học: **_Osmeriformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm **cá ốt me thật sự hay cá ốt me nước ngọt và đồng minh**, chẳng hạn như cá
**Bộ Cá ốt me biển** hay **bộ Cá quế lạc** (danh pháp khoa học: **_Argentiniformes_**) là một bộ cá vây tia mà sự khác biệt của nó chỉ được phát hiện tương đối gần đây.
**Bộ Cá đầu trơn** (danh pháp khoa học: **_Alepocephaliformes_**, từ tiếng Hy Lạp: "a" = không; "lepos" = vảy; "kephale" = đầu), trước đây được coi là phân bộ Alepocephaloidei của bộ Argentiniformes hay siêu
**Bộ Cá chó** (danh pháp khoa học: **_Esociformes_**) là một bộ nhỏ trong nhóm cá vây tia, với 2 họ là Umbridae (cá tuế bùn) và Esocidae (cá chó/cá măng). Danh pháp khoa học của
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
**Họ Cá ngần** hay **họ Cá ngân** (danh pháp khoa học: **Salangidae**) là một họ cá trong bộ Osmeriformes, có quan hệ họ hàng gần với cá ốt me. Chúng được tìm thấy chủ yếu
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
Canh chua cá chạch là một món ăn dân dã, thơm ngon và rất phù hợp cho những ngày hè. Để làm canh chua cá chạch bạn cần chọn cá chạch tươi, kết hợp dọc
Canh chua cá chạch là một món ăn dân dã, thơm ngon và rất phù hợp cho những ngày hè. Để làm canh chua cá chạch bạn cần chọn cá chạch tươi, kết hợp dọc
nhỏ|phải|Ớt Đà Lạt Ớt Cubanelle **Ớt** là một loại quả của các cây thuộc chi _Capsicum_ của họ Cà (Solanaceae). Ớt là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau (ớt Đà
Sau thời gian dài mang thai, vùng bụng của phụ nữ thường trở nên chảy xệ, tích trữ nhiều mỡ. Cơ thể nhiều vết nhăn rạn và đặc biệt lớp da chết làm mât đi
**Cá dĩa** (danh pháp khoa học: _Symphysodon_, tên tiếng Anh thông dụng là _discus_, thuộc họ Cá rô phi Cichlidae (Rô phi vốn là họ cá có rất nhiều loài đẹp). Người Hoa gọi cá
**Cá rô Tổng Trường** là loại cá rô sống ở môi trường hang động ngập nước vùng đất Hoa Lư, Ninh Bình. Gọi là cá rô Tổng Trường vì loài cá này được phát hiện
**Cà pháo** (danh pháp hai phần: **_Solanum macrocarpon_**, các tên đồng nghĩa: _Solanum dasyphyllum_, _Solanum melongena_ L. var. _depressum_ Bail., _Solanum undatum_ Jacq. non Lam., _Solanum integrifolium_ Poiret var. _macrocarpum_) là một loài cây lâu
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
Cá rô kho tộ một món ăn vô cùng gần gũi với những người con vùng đồng bằng sông nước, những ngày mưa món cá kho mẹ nấu như sưởi ấm trái tim của biết
**Galaxiidae** là một họ cá nhỏ, chứa khoảng 50 loài cá trong 7 chi có bề ngoài giống như cá hồi hay cá tuế, là tương đương về mặt sinh thái ở Nam bán cầu
**Cá chèo bẻo** (Danh pháp khoa học: _Chiloscyllium griseum_) hay còn gọi là **cá bẻo** hay **cá xà bông** hay là **cá xà hoa** hay còn gọi là **cá nhám trắng**, **cá nghẻo** là một
**Cá thơm** hay **cá hương** hay còn gọi là (Danh pháp khoa học: _Plecoglossus altivelis_) là một loài cá trong chi _Plecoglossus_ thuộc họ cá Plecoglossidae của bộ cá Ốt me Osmeriformes. ## Đặc điểm
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
Cơm mẻ **Mẻ** hay **cơm mẻ** là một gia vị truyền thống trong ẩm thực Việt Nam có vị chua gắt và thơm đặc trưng, thường được làm từ cơm nguội hoặc bún và có
**Me** (danh pháp hai phần: **_Tamarindus indica_**), là một loại cây nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền đông châu Phi, nhưng hiện nay được trồng nhiều hơn ở khu vực nhiệt đới của châu
Khô cá sặc có mùi vị đặc trưng, thịt cá giòn, dai và có vị ngọt đậm đà. Cá sặc là một loại cá nước ngọt có tên khoa học là Trichopodus Pectoralis, thuộc họ
Sơ đồ vị trí những khúc thịt bò theo cách xẻ thịt của [[Mỹ trong đó:
1. Chuck: Nạc vai - Màu vàng
2. Brisket: Ức - Xanh lợt
3. Rib: Lườn - Màu nâu
Cá chình nướng riềng mẻ là một món ăn độc đáo, cá nướng lên có mùi thơm, thịt mềm, béo, cùng vị cay nồng từ riềng, cùng các gia vị như mẻ, nước mắm, muối...
Cá chình nướng riềng mẻ là một món ăn độc đáo, cá nướng lên có mùi thơm, thịt mềm, béo, cùng vị cay nồng từ riềng, cùng các gia vị như mẻ, nước mắm, muối...
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
Khô Cá Sặc Bổi là đặc sản Đồng Tháp, mang hương vị đậm đà đặc trưng của miền Tây Nam Bộ. Với quy trình chế biến tỉ mỉ từ những con cá sặc tươi ngon,
Cá hồi nướng có hương vị thơm ngon, kích thích vị giác, món ăn này không chỉ ngon mà còn có lợi cho sức khỏe.Cá hồi nướng là một món ăn phổ biến và bổ
nhỏ|phải|Món thịt bò Mông Cổ **Thịt bò Mông Cổ** (tiếng Trung Quốc: 蒙古牛肉; bính âm: _Ménggǔ niúròu_/_Mông Cổ ngưu nhục_) là một món ăn được phục vụ trong các nhà hàng Hoa-Mỹ bao gồm thịt
Cá chạch chiên lá lốt là một món ăn vô cùng hấp dẫn, cá chạch chiên lên giòn lên ngoài, bên trong thịt cá mềm béo, cùng vì thơm từ lá lốt, giúp món ăn
**Cá thiều** (Danh pháp khoa học: **_Netuma thalassina_**, trước đây là _Arius thalassinus_) là một loài cá da trơn trong họ Ariidae trong bộ cá Siluriformes phân bố ở Inđônêxia, Trung Quốc, Malaixia, Ấn Độ,
**Cá mai** (Danh pháp khoa học: **_Escualosa thoracata_**) là một loài cá biển dạng cá trích trong phân họ Dorosomatinae của họ Clupeidae. Đây là loài cá có giá trị và được dùng là nguyên
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Scar Heal.Xuất xứ:Mỹ.Loại da:Mọi loại da.Dạng sản phẩm:Kem.Hạn sử dụng:3 NĂM.Trọng lượng:10 gr.Ngày sản xuất:.CHI TIẾT SẢN PHẨMXEM THÊM SẢN PHẨM KHÁC CỦA SHOP ===>>>TẠI ĐÂYKem điều trị sẹo Scar EsthetiqueDòng
MÔ TẢ SẢN PHẨMSỮA RỬA MẶT THẢI ĐỘC RAU CỦ SUPER VEGITOKS CLEANSER 3 IN 1Xuất xứ: Hàn Quốc3 IN 1 nghĩa là : TẨY TRANG + RỬA MẶT + MẶT NẠ THẢI ĐỘC TỐ
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Đang cập nhật. Xuất xứ: Mỹ. Loại da: Mọi loại da. Dạng sản phẩm: Kem. Hạn sử dụng: 2021. Trọng lượng: 10 gr. Ngày sản xuất: . CHI TIẾT
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Đang cập nhật. Xuất xứ: Mỹ. Loại da: Mọi loại da. Dạng sản phẩm: Kem. Hạn sử dụng: 2023. Trọng lượng: 10 gr. Ngày sản xuất: . CHI TIẾT
MÔ TẢ SẢN PHẨMSỮA RỬA MẶT THẢI ĐỘC RAU CỦ SUPER VEGITOKS CLEANSER 3 IN 1Xuất xứ: Hàn Quốc3 IN 1 nghĩa là : TẨY TRANG + RỬA MẶT + MẶT NẠ THẢI ĐỘC TỐ
MÔ TẢ SẢN PHẨMSỮA RỬA MẶT THẢI ĐỘC RAU CỦ SUPER VEGITOKS CLEANSER 3 IN 1Xuất xứ: Hàn Quốc3 IN 1 nghĩa là : TẨY TRANG + RỬA MẶT + MẶT NẠ THẢI ĐỘC TỐ
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
**Cá răng đao** có tên thường gọi là **Cá cọp** _(Piranha)_, loại cá nước ngọt thuộc họ Hồng Nhung _Characidae_, có kích thước to lớn, một con cá Piranha trưởng thành có kích thước từ
thumb|_[[Bacalhau_, cá tuyết khô muối của Bồ Đào Nha]] **Ẩm thực Bồ Đào Nha** chịu nhiều ảnh hưởng ẩm thực Địa Trung Hải. Sự ảnh hưởng của thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha cũng
**Cà tím** (danh pháp hai phần: **_Solanum melongena_**) là một loài cây thuộc họ Cà với quả cùng tên gọi, nói chung được sử dụng làm một loại rau trong ẩm thực. Cà tím có
**Cá cam vân** (Danh pháp khoa học: _Seriolina nigrofasciata_) là loài cá biển thuộc nhóm cá biển khơi trong họ cá khế Carangidae phân bố ở vùng Ấn Độ-Thái Bình Dương, Hồng Hải, Đông châu
**Cá lóc đồng** còn gọi là **cá lóc**, **cá tràu**, **cá quả**, **cá chuối đen**, **cá lóc đen**, **cá chuối sộp** (danh pháp khoa học: **_Channa striata_**) là một loài cá lóc bản địa của
Cá thu là một loại cá biến, chứa nhiều dưỡng chất và còn có lợi cho sức khỏe của trẻ.Cá thu là một loại thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho trẻ em nếu được
Cá nước ngọt chính là tên gọi chỉ những loài cá sống ở môi trường nước ngọt, có rất nhiều loại cá nước ngọt rất tốt cho sức khỏe.Cá nước ngọt là các loài cá
Cá nước ngọt chính là tên gọi chỉ những loài cá sống ở môi trường nước ngọt, có rất nhiều loại cá nước ngọt rất tốt cho sức khỏe.Cá nước ngọt là các loài cá
Với mong muốn đáp ứng mọi nhu cầu về ẩm thực của khách hàng, Khu du lịch Phú Điền đã thiết kế thực đơn phong phú từ hải sản tươi sống đến các món ăn