Cà pháo (danh pháp hai phần: Solanum macrocarpon, các tên đồng nghĩa: Solanum dasyphyllum, Solanum melongena L. var. depressum Bail., Solanum undatum Jacq. non Lam., Solanum integrifolium Poiret var. macrocarpum) là một loài cây lâu năm thuộc họ Cà (Solanaceae), nhưng thường được trồng lấy quả sử dụng làm rau ăn trong ẩm thực ở nhiều nước trên thế giới như là cây một năm. Về phân loại thực vật học của cây này hiện chưa có sự thống nhất cao trong các tài liệu nhưng hầu hết đều xếp nó là một biến chủng của loài cà tím (danh pháp hai phần: S. melongena), một số lại xếp nó thành một loài riêng.
Mô tả
Cây thân thảo nhẵn nhụi, mọc thẳng hay leo, cao tới 1,5 m với thân màu tím đen, hóa gỗ ở gốc. Các lá hình mác thuôn dài, kích thước 10-30 x 4–15 cm, hoa từ trắng đến tím, quả hình cầu hơi nén xuống, kích thước 5–6 cm x 7–8 cm, màu từ trắng, vàng cam đến tím và có nhiều hạt nhỏ. Có thể sử dụng như là rau ăn quả hay ăn lá. Chu kỳ phát triển: lâu năm, vụ thu hoạch lá đầu tiên có thể sau 40-50 ngày còn quả ăn được có thể thu hoạch sau 80-100 ngày.
Phân bố
Cà pháo được trồng khá phổ biến ở các nước Đông Nam Á, Đông Á và trong đời sống có nhiều tên gọi khác nhau: "garden egg", "aubergine", "Thai brinjal" (tiếng Anh); "melongene", "bringelle" (tiếng Pháp); "Thailändische Aubergine", "Eierfrucht" (tiếng Đức); "berengena", "berenjera" (tiếng Tây Ban Nha); "kayan" (tiếng Myanma); "ai kwa" (tiếng Trung); "abergine", "eierplant" (tiếng Hà Lan); "talong" (tiếng Philippines); "terong" (tiếng Mã Lai); "makeu-a kaou", "makeu-a-keun" (tiếng Thái)... Ngoài ra nó còn được trồng ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Phi nhưng cũng có tài liệu cho rằng đó là loài cà khác.
Trồng trọt
Cà pháo có thể được trồng ở độ cao đến 600 m. Ở Việt Nam, nó có thể trồng làm hai vụ: vụ sớm gieo hạt vào tháng 7 - tháng 8, thu hoạch vào tháng 11 – 12; vụ chính gieo hạt vào tháng 11 - tháng 12, thu hoạch quả vào tháng 3 – tháng 5. Cách thức gieo trồng như sau:
- Ươm hạt: đất tơi xốp, giàu mùn, giàu dinh dưỡng, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, cày bừa thật nhỏ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống bằng phẳng rộng khoảng 1m, cao 20 –25 cm. Dùng phân chuồng hoai mục trộn đều trên mặt luống (3 – 4 kg/m²). Do hạt cà có vỏ dày và cứng, để hạt có thể nảy mầm được, trước khi gieo hạt cần ngâm trong nước (nước nóng 54 °C trong 10 phút hoặc nước thường trong 20 – 30 giờ). Lượng hạt giống gieo là 2g/m², sau khi gieo phủ một lớp rơm rạ mục hoặc rải một lớp trấu mỏng lên mặt luống. Sau khi cây mọc được 1 – 2 lá nếu quá dày, tỉa bớt những cây yếu, bị sâu bệnh, đảm bảo mỗi cây cách nhau 4 – 5 cm. Tưới nước phân chuồng nồng độ 10%, sau đó dùng nước sạch tưới rửa lại tránh cháy lá cây con. Khi cây con được 5 – 6 lá (vụ sớm: sau 20 –25 ngày; vụ chính: sau 25 – 30 ngày) thì đem trồng.
- Trồng cây: trên đất tơi xốp, có độ pH từ 6,5 – 7, giàu mùn, thuận tiện tưới và tiêu nước, cày ải, bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại. Trước khi bừa lượt cuối dùng vôi bột (khoảng 30 kg/sào) rắc đều trên mặt ruộng để xử lý đất. Đánh luống rộng 1,2m; cao 20 – 30 cm; rãnh rộng 25 – 30 cm. Mật độ trồng khoảng 50 x 60 cm (28.000 – 30.000 cây/ha).
- Phân bón: một sào Bắc Bộ bón khoảng 900 kg phân chuồng ủ mục; 1,5 kg đạm urê; 10 kg supe lân; 1 kg kali sunphát. Bón lót một nửa lượng phân nói trên, bổ hốc sâu 15 cm, cho phân vào hốc trộn đều với đất trước khi trồng; bón thúc từ sau khi trồng 7 – 10 ngày trở đi, sau mỗi lần thu hoạch quả lại bón một lượt phân để giữ cho cây có hoa liên tục.
- Chăm sóc: sau khi trồng cần tưới nước đủ ẩm, độ ẩm đất thích hợp nhất cho cây trong suốt thời gian sinh trưởng là 80%. Nước phân hữu cơ cần được ủ trước khi đem tưới.
Một số vùng trồng cà pháo ngon có tiếng là huyện Nghi Lộc (Nghệ An), Láng (Hà Nội), Cái Sắn (huyện Tân Hiệp, Kiên Giang), huyện Lục Yên (Yên Bái)...
Thành phần dinh dưỡng
Cây cà pháo trồng tại Việt Nam
Ngoài ra cà pháo còn có lân; magiê; kali; natri, lưu huỳnh; sắt; mangan; kẽm; đồng (kim loại); Iod; caroten (tiền vitamin A); vitamin B1, B2, C, P và chất nhầy.
Sử dụng
Quả vừa tới thường được chế biến dưới dạng nấu, như trong món cà ri. Lá non có thể ăn ở dạng tươi, luộc hay nấu.
Ở Việt Nam, hầu như chỉ có quả được sử dụng trong ẩm thực, phổ biến nhất là muối chua (muối nén hoặc muối nước), muối xổi với món "cà ngâm muối". Tuy vậy nhiều người tin rằng cà là món ăn có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ nên thường không ăn cà khi thể trạng yếu hoặc bị bệnh. Cách thức muối cà:
-
Sơ chế: sau khi thu hoạch, trải cà ra phơi ra nắng trong khoảng 3 - 4 tiếng đồng hồ (tùy mức độ nắng) cho vừa se mặt. Lột bỏ cuống bằng cách dùng dao mỏng, sắc cắt hết cuống hoặc để lại khoảng 1/2 cm rồi cạo nhẹ phần vỏ xanh của cuống. Khi cắt cuống cần lưu ý không phạm phải quả để cà khỏi bị thâm, hỏng khi muối.
Cà pháo muối xổi.
-
Muối nén: là cách muối cà truyền thống và xưa nhất ở miền Bắc. Dùng vại, lu... miệng rộng để muối, cứ một lớp cà rải một lớp muối. Dùng một tấm mê rổ dày hoặc cả một tấm gỗ mỏng đặt lên lớp cà trên cùng rồi cho vật nặng (tảng đá, cối đá nhỏ...) nén chặt cà, đậy kín nắp để trong khoảng 15 - 20 ngày là được. Cà muối theo cách này có thể dự trữ được trong thời gian dài.
-
Muối nước: đun sôi để nguội nước muối (nồng độ khoảng 30 - 70 g muối trong 1 lít nước). Dùng hũ, vại...miệng rộng rồi cho cà vào, dùng vài nan tre mỏng hoặc một tấm mê rổ hoặc một phiến nặng vừa đủ đè lên mặt cà sao cho nước muối cao hơn mặt cà khoảng 5 cm. Trong quá trình muối, nếu thấy mực nước muối rút xuống thì bổ sung thêm nước muối vào để duy trì mực nước. Nếu cà nổi lên khỏi mặt nước muối cà sẽ bị thâm lại do chất tannin trong quả cà bị oxy hoá khi tiếp xúc với không khí, mất mỹ quan và dễ hỏng. Muối cà theo cách này có thể cho thêm tỏi lột vỏ cắt lát mỏng và gừng cạo vỏ cắt sợi (khoảng 50 g mỗi loại cho 1ckg cà). Nếu sau 3 - 4 ngày, mặt nước muối nổi lên lớp váng mỏng thì nước muối cà chưa đủ độ mặn cần thiết, khắc phục bằng cách thay nước muối khác có độ mặn cao hơn. Cà muối theo cách này trong vòng 10 ngày (tuỳ độ mặn của nước muối) là có thể vừa chua để ăn. Nếu nước quá nhiều muối, cà sẽ lâu chua; quá ít muối cà sẽ nhanh chua nhưng dễ hư hỏng. Trong quá trình bảo quản cũng cần đảm bảo cà không nổi lên mặt nước.
-
Muối xổi: tương tự cách muối nước nhưng dung dịch nước muối có độ mặn thấp để cà có thể chua trong vòng 2 - 3 ngày.
-
Thưởng thức: cà pháo muối chủ yếu dùng ăn trực tiếp cùng với nước chấm như nước mắm, mắm tôm, tương..., thường kết hợp với canh rau đay, mùng tơi hoặc nước rau muống luộc trong bữa ăn. Ngoài ra còn có thể chế biến thêm như dầm tương, ngâm dấm đường....
Cà cũng có thể muối cùng với rau cải dưa và ngoài các cách sử dụng phổ biến trong ẩm thực nói trên, cà pháo còn được ăn sống hoặc làm mắm cà.
Y học cổ truyền cũng sử dụng cây cà pháo làm dược liệu trong một số bài thuốc.
thumb|Món cà dầm tương (cà pháo dầm tương ớt)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cà pháo** (danh pháp hai phần: **_Solanum macrocarpon_**, các tên đồng nghĩa: _Solanum dasyphyllum_, _Solanum melongena_ L. var. _depressum_ Bail., _Solanum undatum_ Jacq. non Lam., _Solanum integrifolium_ Poiret var. _macrocarpum_) là một loài cây lâu
nhỏ|350x350px|Pháo tự hành [[Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga|Nga 2S19 Msta]]Một khẩu đội pháo tự hành [[Quân đội Anh|Anh AS-90 đang khai hỏa tại Basra, Iraq, 2006. ]] **Pháo tự hành** (tiếng Anh là
nhỏ|Pháo tự động cỡ nòng 30mm kiểu [[Shipunov 2A42|2A42 trên xe chiến đấu bộ binh BMP-2 của Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Pháo tự động** () là một loại súng tự động có khả
right|thumb|Một khẩu **[[Canon d'Infanterie de 37 modèle 1916 TRP** 37mm của Pháp (có loa che tia lửa đầu nòng).]] **Pháo hỗ trợ bộ binh **(_Infantry support guns_ hay còn gọi là _battalion guns_ - pháo
**Nguyễn Diệu Huyền** (sinh ngày 28 tháng 3 năm 2003), thường được biết đến với nghệ danh **Pháo** hay **Pháo Northside**, là một nữ rapper và ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác ca khúc
**Pháo binh tập trung** (tiếng Pháp: **Grande Batterie**) là chiến thuật pháo binh của quân đội Pháp trong các cuộc chiến tranh của Napoléon, liên quan việc tập trung tất cả pháo trên chiến trường
Cà Trứng Ngỗng thu hoạch sau 85-90 ngày Màu sắc và hình dạng Quả màu trắng tròn thon dài Thời vụ trồng quanh năm Đặc tính giống Kháng bệnh tốt. Cây sinh trưởng phát triển
Cây và trái cà dừa **Cà dừa** (Còn gọi là **Cà bát**, **Cà tròn**, **Cà dĩa**) là một loài cây thuộc họ Cà, thuộc chi S. melongena var. esculentum, cho quả được sử dụng làm
ộ sạch > 98 Độ ẩm < 10 Tỉ lệ nảy mầm > 85 KL 0.5ggói Đặc tính giốngCà Tím Quả Tròn- giống sinh trưởng, phát triển khỏe và kháng bệnh tốt, tán to, năng
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Cà tím** (danh pháp hai phần: **_Solanum melongena_**) là một loài cây thuộc họ Cà với quả cùng tên gọi, nói chung được sử dụng làm một loại rau trong ẩm thực. Cà tím có
**Bộ Cà** (danh pháp khoa học: **Solanales**) là một bộ thực vật có hoa, được bao gồm trong nhóm Cúc (asterid) của thực vật hai lá mầm. Một số văn bản cũ còn dùng tên
**Chi Cá sỉnh** (tên khoa học: **_Onychostoma_**) là một chi cá thuộc họ Cá chép. Chi này hiện có 23 loài được mô tả và sinh sống ở Đông Á và Đông Nam Á. ##
**Trận phòng thủ pháo đài Brest** là một trận đánh diễn ra giữa quân đội phát xít Đức với lực lượng Hồng quân Xô Viết đồn trú trong pháo đài Brest. Về cơ bản, trận
nhỏ|**Phù hiệu Binh chủng Pháo binh - Quân lực Việt Nam Cộng Hòa** **Binh chủng Pháo Binh** (tiếng Anh: _Artillery Republic of Vietnam Armed Forces_, **ARVNAF**) là lực lượng hỏa lực trọng yếu của Quân
thumb|[[Pháo 5-inch/38-caliber|Pháo lưỡng dụng Mark 37 Modification 6 5-inch được trưng bày tại Bảo tàng Quốc gia Chiến tranh Thái Bình Dương. Pháo có tầm bắn hơn và có thể đạt tốc độ bắn 22
**Pháo 5 inch/38 caliber Mark 12** là một kiểu hải pháo của Hải quân Hoa Kỳ. Chúng được lắp đặt trên nhiều lớp thiết giáp hạm, tàu sân bay, tàu tuần dương và tàu khu
phải|nhỏ|Hai chiếc PTHCT M10 của quân [[Mỹ tại Pháp]] **Pháo chống tăng** (tiếng Anh: **tank destroyer** hay **tank hunter**) là một loại chiến xa được thiết kế riêng để chống lại các phương tiện cơ
nhỏ|300x300px| Dự án từ giữa thế kỷ 17 nhỏ|300x300px| Một trong những mảnh còn sót lại của Pháo đài; ngày nay là một bảo tàng. **Pháo đài Zamość** () là một tập hợp các công
BỂ PHAO CÂU CÁ CHO BÉ YÊU - Bể phao câu cá là bộ đồ chơi giúp các bé sẽ tha hồ vui thích. Giúp trẻ rèn luyện sự nhanh nhẹn, khéo léo đồng thời
**Pháo đài Provintia** hay **Providentia** là một tiền đồn của người Hà Lan trên đảo Đài Loan, hiện nay tọa lạc ở Quận Trung Tây của thành phố Đài Nam thuộc Trung Hoa Dân Quốc.
Sản phẩm gồm:+ 1 Giỏ đựng cá có quai xách+ Bể Phao 50 x 70cm.+1 bơm tay để bơm bể phao.+35 con cá với đủ các loài dưới nước đầu được đính nam châm.+2 cần
nhỏ|Một khẩu pháo 122mm **Pháo** hay **đại pháo**, **đại bác**, **hỏa pháo** (tiếng Anh: _artillery_), là tên gọi chung của các loại hỏa khí tập thể có cỡ nòng từ 105mm trở lên, có tầm
phải|Một băng pháo được treo trước khi đốt **Bánh pháo**, **băng pháo**, **dây pháo** hay **tràng pháo** là một loại pháo được tết hoặc kết từ nhiều quả pháo, thường quấn bằng giấy điều (màu
nhỏ|Làm pháo đất **Pháo đất**, còn gọi là **pháo nổ, pháo nang, phết, đánh đườn** theo câu nói hay được dùng khi chơi, là một trò chơi dân gian của Việt Nam sử dụng một
**Trường Đại học Sĩ quan Pháo binh (PBH)** là một trường đào tạo sĩ quan chỉ huy chiến thuật cấp phân đội chuyên ngành pháo binh trực thuộc Binh chủng Pháo binh của Bộ Quốc
**Jagdpanther**(tiếng Anh:_"hunting panther"_-tạm dịch:báo săn) là một tên của một loại pháo tự hành chống tăng của Đức Quốc xã trong thế chiến II. Jagdpanther được lắp trên khung tăng Panther. Nó tham gia cuộc
**Lựu pháo D-20 152 mm** (Tiếng Nga: 152-мм пушка гаубица Д-20 обр 1955 г) là loại lựu pháo hạng nặng do Liên Xô nghiên cứu thiết kế từ năm 1947 đến năm 1949. Liên Xô bắt
**61-K** (tiếng Nga: **37-мм автоматическая зенитная пушка образца 1939 года (61-К)**) là một loại pháo phòng không tự động có cỡ nòng 37 mm được Liên Xô sản xuất từ cuối năm 1939. Được dùng chủ
**Trò chơi pháo binh** (tiếng Anh: _Artillery game_) là thể loại video game (thường là theo lượt) hai hoặc ba người chơi đầu tiên liên quan đến xe tăng chiến đấu lẫn nhau trong một
**Pháo đài Jaisalmer** nằm ở thành phố Jaisalmer, thuộc bang Rajasthan của Ấn Độ. Người ta tin rằng nó là một trong số rất ít các "pháo đài sống" (có lẽ chỉ có duy nhất)
**Bảo tàng Pháo binh** trực thuộc Cục Chính trị, Binh chủng Pháo binh, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 08/05/1981 theo Quyết định số: 182/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội
**Pháo tự hành M110** là pháo tự hành có cỡ nòng lớn nhất còn được sử dụng của Quân đội Hoa Kỳ. M-110 thường được triển khai trong các tiểu đoàn pháo binh hỗ trợ
**Pháo đài Anh hùng** (tiếng Nga: Крепость-герой, _Krepost'-geroy_) là một danh hiệu vinh dự được đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên bang Xô viết trao tặng cho Pháo đài Brest đã có những
Tầm nhìn toàn cảnh cung điện Amer. Pháo đài Amber **Pháo đài Amer** là một pháo đài nằm ở Amer, Rajasthan, Ấn Độ. Amer là một thị trấn với diện tích nằm cách Jaipur, thủ
nhỏ|phải|Câu cá vược sọc **Câu cá vược sọc** là việc thực hành câu các loại cá vược sọc như là một hình thức câu cá thể thao. Câu cá vược sọc không được xếp vào
Khẩu là hải pháo hạng trung của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là vũ khí tiêu chuẩn của khu trục Nhật từ năm
**Pháo M-46 130 mm** là loại pháo dã chiến nòng dài (dã pháo hạng nặng) do Nhà máy Pháo binh số 9 của Liên Xô thiết kế từ năm 1947, đến năm 1951 thì bắt đầu
**Pháo 6 inch/47 caliber Mark 16** là kiểu hải pháo được sử dụng cho dàn pháo chính của nhiều lớp tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ vào giai đoạn trước và
thumb|Một khẩu pháo dã chiến của Đức sử dụng trong thế chiến thứ Nhất **Pháo dã chiến** là các loại pháo nhỏ có thể di chuyển nhanh chóng bởi một nhóm các pháo thủ hay
**Bofors 40 mm** là loại pháo tự động do nhà thầu quốc phòng Bofors tại Thụy Điển thiết kế. Đây là một trong các loại pháo có trọng lượng trung bình được dùng nhiều nhất chiến
nhỏ|260x260px| Pháo đài [[Đế quốc Áo-Hung|Áo-Hung 31 _Benedykt_ ]] **Pháo đài Kraków** (Ba Lan: _Twierdza Kraków,_ Đức: _Festung Krakau)_ đề cập theo nghĩa hẹp đến công sự của đế quốc Áo-Hung thế kỷ 19, và
Pháo phòng không tự hành **_Flugabwehrkanonenpanzer Gepard_** là một tổ hợp pháo phòng không tự hành SPAAG của Lục quân Đức. Pháo được phát triển vào những năm 1960s và đã được nâng cấp nhiều
**Đạn pháo** là loại đạn được bắn từ các loại pháo để tiêu diệt các mục tiêu như sinh lực, phương tiện, trang bị; phá hủy nhà cửa, các công trình quân sự, sở chỉ
**Hummel (Bumble-Bee)** là tên loại pháo tự hành dựa trên khung tăng của Panzer III và Panzer IV và được trang bị pháo với cỡ nòng 15 cm. Hummel được sản xuất và sử dụng bởi
**Panzerjäger Tiger Ausf. B Jagdtiger (Sd. Kfz. 186)** là tên một loại pháo tự hành hạng nặng thuộc sư đoàn Jagdpanzer phục vụ lực lượng quân đội Đức Quốc xã từ năm 1944 đến cuối
**Các pháo đài vòng tròn thời kỳ Viking** hay **các pháo đài kiểu Trelleborg** là dạng thành lũy vòng tròn có thiết kế đặc biệt được xây dựng ở Scandinavia trong Thời đại Viking. Các
nhỏ|phải|Câu cá chép nhỏ|phải|Cá giếc **Câu cá chép** là việc thực hành câu các loại cá chép. Cá chép bắt nguồn từ các vùng Đông Âu và Đông Á, được người La Mã đưa vào
**Pháo đài Rohtas** (Tiếng Punjab, ; _Qila Rohtas_) là một pháo đài từ thế kỷ 16, nằm gần thành phố Jhelum, tỉnh Punjab của Pakistan. Pháo đài này được xây dựng trong thời gian trị
nhỏ|250x250px| Phần còn lại của nhà thờ Lock (_Dom Schleuse_), một phần của vòng phòng thủ bên trong ban đầu nhỏ|250x250px| Pháo đài III, một trong những pháo đài bên ngoài được xây dựng vào