✨Cá đĩa

Cá đĩa

Cá dĩa (danh pháp khoa học: Symphysodon, tên tiếng Anh thông dụng là discus, thuộc họ Cá rô phi Cichlidae (Rô phi vốn là họ cá có rất nhiều loài đẹp). Người Hoa gọi cá đĩa là "Ngũ Sắc Thần Tiên" và tôn nó là "Nhất Đại Mỹ Ngư" tức là cá đẹp nhất trong các loài cá nuôi để làm cảnh.

Đặc điểm

nhỏ|phải|nhỏ|Một con cá đĩa bạch tạng ở Việt Nam thuộc loài [[Symphysodon tarzoo]] Quê hương của cá dĩa là những nhánh sông nhỏ thuộc sông Amazon (Nam Mỹ). Cá trưởng thành có kích thước từ 15 cm đến 20 cm, thân hình có dạng tròn như chiếc đĩa, rất dẹp, miệng nhỏ, mang nhỏ và sống hiền hòa theo bầy đàn trong tự nhiên. Cá dĩa có thân hình trơn láng. Cá dĩa được chia ra 2 chủng loại chính đó là cá dĩa hoang và cá dĩa thuần chủng.

Cá dĩa hoang có 4 dòng chính đó là: Heckle, cá dĩa nâu (brown discus), cá dĩa xanh dương (blue discus) và cá đĩa xanh lá (green discus). Phần còn lại thuộc họ nhà cá dĩa điều do những nghệ nhân chơi cá lai tạo thành. Giống thông thường của dòng cá lai tại dược gọi là cá dĩa bông xanh (turquoise)và hiện nay giống mới nhất là cá bạch tạng (snow white hoặc albino white). Ngày nay các dòng cá dĩa được nuôi rất đa dạng như cá dĩa bông xanh, cá dĩa lam, cá dĩa da rắn, cá dĩa bồ câu, cá dĩa đỏ, cá dĩa trắng, cá dĩa albino (trước đây được người soạn ghi là "Amino", tuy nhiên, từ này không có nghĩa trong ngữ cảnh này, và dùng sai hoàn toàn do bị đọc sai, biến tướng từ các dân buôn; "albino" nghĩa là bạch tạng, một dạng đột biến giảm melanin, khiến da có màu sáng hơn, mắt hồng, đỏ, đỏ sẫm,...).

Thức ăn của cá dĩa trong môi trường nuôi nhân tạo thường là trùn đỏ, trùn chỉ, bo bo, lăng quăng hay tim gan bò băm nhuyễn. Cá dĩa không kén ăn, nhưng tương đối khó nuôi vì cá chỉ sống mạnh khỏe ở một môi trường nước thật sạch. Người ta dựa vào những tiêu chuẩn này để làm bể nuôi cá dĩa cho thật phù hợp để cá sống mạnh khỏe.

Điều kiện môi trường sống của cá Dĩa:

  • Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp 28 – 30oC
  • Độ pH: Cá con và cá hậu bị: 6,5 – 7,0;  Cá sinh sản: 6,2 –  6,5.
  • Độ cứng của nước (odH): cá con: 6 -8odH; cá sinh sản: 4 – 6odH (1odH = 17,9 mg CaCO3/l)

Sinh sản

Giống cá này cho sinh sản trong điều kiện nhân tạo rất khó thành công. Cá sinh sản đã khó do giữ trứng rất kỹ, lại hay ăn trứng nếu như cảm thấy xung quanh nó nguy hiểm hay nhiều người qua lại, cá bột yếu ớt và hao hụt rất nhiều. Mỗi chu kỳ sinh sản mặc dù cá đĩa có thể đẻ khoảng 200 đến 400 trứng, nhưng khi đàn cá bột lớn cỡ 2 cm thì chỉ còn lại 30 đến 40 con là điều bình thường nếu không muốn nói là đã đạt tiêu chuẩn cho một lứa đẻ của cá dĩa.

Cho cá bắt cặp

phải|nhỏ|Cá đĩa nâu Cá dĩa thành thục có hiện tượng tự bắt cặp với nhau. Cá có màu sắc rất sặc sỡ, bắt cặp cùng nhau tách riêng ra khỏi đàn và rất hung dữ thường cắn các con cá khác lại gần chúng. Cặp cá sẽ tự tách ra một góc bể, dùng miệng làm sạch nơi sẽ sinh đẻ. Tiếp đó chúng bơi sóng đôi, quấn quýt bên nhau. Trước khi đẻ một vài ngày, cá có hiện tượng rùng mình, rung toàn thân, xếp vây lại, đôi lúc đứng yên tại chỗ, ít bắt mồi. Lúc này gai sinh dục dài ra hơn, có thể phân biệt cá đực, cá cái. Người ta tách cặp cá bố mẹ ra riêng chuyển vào bể đẻ đã chuẩn bị nước. Nếu cặp cá thành thục tốt thì khoảng 2 – 3 ngày cá sẽ đẻ trứng.

Giai đoạn bắt cặp xảy ra trong vòng 7-10 ngày. Khi sinh, cá chúc đầu xuống 45 độ. Thông thường cá đẻ trứng dọc theo giá thể, theo chiều từ dưới lên. Cá đực cũng theo lộ trình đó tiết tinh trùng để thụ tinh cho trứng. Những cặp cá đẻ tốt, đẻ trứng tập trung thành cụm khoảng 2 x 4 cm, số lượng trứng khoảng 50 – 300 trứng.

Phân biệt giới tính

Cá đực có hình dáng to, đầu hơi gù, vây bụng xệ, dưới bụng vùng giáp vây lõm vào trông rất rõ, hoạt động hung hăng hơn cá cái.
Cá cái thường nhỏ hơn cá đực, gai sinh dục lồi ra ngắn (#3mm), chia 2 thùy nhọn và hơi cong về phía sau.

Quá trình sinh sản

Trứng được tưới tinh có màu trong suốt, trứng không thụ tinh có màu trắng đục, tấy gòn. Sau 36-48 giờ, trứng thụ tinh chuyển sang màu đen. Số không được thụ tinh sẽ chuyển sang màu trắng trong 24h. Ở 30 độ C trứng nở trong vòng 60-72 giờ. Trong lúc này cá bố và cá mẹ thay phiên nhau quạt nước cho trứng để có đủ độ thoáng khí. Tỉ lệ trứng nở từ 60% đến 80% với nhiệt độ 28độ C, và 20-50% với nhiệt độ trên 30 độ C. Nếu cá đẻ lứa đầu tiên thì 90% số trứng đó sẽ không nở và bị cá cha mẹ ăn hết vì cá đực hoặc cái chưa thuần thục kỹ năng sinh sản, nên chờ lứa tiếp theo.

Chăm sóc cá bột

Khi cá mới nở sẽ sống nhờ túi noãn và bám trên giá đẻ, tự tiêu dùng năng lượng của túi noãn để sống sót, nếu cá bột rơi xuống, cá cha hoặc mẹ sẽ dùng miệng ngậm lấy và đặt lại chỗ cũ.
Sau 60 giờ, cá bột có thể bơi lội thành đàn quanh cá bố mẹ, sống nhờ ăn chất nhờn tiết ra từ mình cá bố mẹ trong vòng 12-15 ngày. Sau đó, cá bột bắt đầu ăn được các sinh vật nhỏ trong nước. Khoảng 18 ngày, cá bột có thể tạm gọi là cá con và ăn được thức ăn nhân tạo. Sau 21 ngày chúng có thể tự đi tìm thức ăn.

Phân loại

Cá dĩa có rất nhiều loài, nhưng những loài cá dĩa có trong thiên nhiên sau đây thường gặp và phổ biến nhất là:

  • Symphysodon aequifasciatus - cá dĩa thông thường, có các giống: Symphysodon aequifasciatus haraldi, Schultz 1960 - cá dĩa xanh lam Symphysodon aequifasciatus axelrodi, Schultz 1960 - cá dĩa nâu ** Symphysodon aequifasciatus aequifasciatus, Pellegrin 1904 - cá dĩa xanh lục
  • Symphysodon tarzoo - cá dĩa bông xanh
  • Symphysodon discus: cá dĩa đỏ hay cá đĩa Heckel
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con cá dìa **Chi Cá dìa** hay còn gọi là **cá nâu**, **tảo ngư** (danh pháp khoa học: **_Siganus_**) là tên gọi chỉ các loài cá thuộc chi duy nhất của **họ Cá dìa**
**Cà dìa** hay còn gọi **cá dìa công** (Danh pháp khoa học: **_Siganus guttatus_**) là một loài cá trong họ cá dìa bản địa của Đông Ấn Độ Dương. Đây là một loài cá có
**_Siganus canaliculatus_**, thường được gọi là **cá kình**, **cá giò**, hay **cá dìa cana**, là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu
**_Siganus fuscescens_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1782. Tại Việt Nam, _S. fuscescens_ có tên thông
**_Siganus spinus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**Cá dĩa** (danh pháp khoa học: _Symphysodon_, tên tiếng Anh thông dụng là _discus_, thuộc họ Cá rô phi Cichlidae (Rô phi vốn là họ cá có rất nhiều loài đẹp). Người Hoa gọi cá
**Cá đĩa xanh** (tên khoa học: **_Symphysodon aequifasciatus_**) là một loài cá trong họ Cá hoàng đế có nguồn gốc từ các dòng sông của lưu vực sông Amazon, nơi nó thích vùng nước sâu,
**Cá ngọc trai** (danh pháp khoa học: **_Carapus acus_**) là loài cá trong họ Carapidae. Chiều dài cơ thể có thể đạt đến 20,8 cm. Loài này sống ở độ sâu 1 – 150 m. Thời
_Billboard_ Hot 100 là một bảng xếp hạng những đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Bảng xếp hạng do tạp chí _Billboard_ xuất bản cùng những số liệu được
Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ nhạc R&B người Barbados Rihanna bao gồm 7 album phòng thu, 2 album phối khí, 47 đĩa đơn hát chính - hợp tác với các nghệ sĩ
**Địa đạo Phú Thọ Hòa** là một công trình quân sự dưới lòng đất đặt tại phường Phú Thọ Hòa cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh chưa đầy 10km về hướng Tây. Hệ
phải|nhỏ|Địa chất tầng lớp nhân dân trong [[Salta (tỉnh)|Salta (Argentina).]] **Địa tầng học**, một nhánh của địa chất học, nghiên cứu về các lớp đá và sự xếp lớp của chúng trong địa tầng. Nó
**Đỉa** (danh pháp khoa học: **_Hirudinea_**) là một phân lớp sinh vật sống dưới nước ngọt thuộc ngành Giun đốt (Annelida) với đặc trưng cơ bản nhất là tổ chức cơ thể đã xuất hiện
**Dân ca Việt Nam** là một thể loại âm nhạc cổ truyền Việt Nam, được lưu truyền trong dân gian. Dân ca có nhiều làn điệu từ khắp các miền cộng đồng người, thể hiện
Trong xã hội học và nhân loại học, **địa vị xã hội** là sự tự hào và uy tín gắn với vị trí của một cá nhân trong xã hội. Nó có thể chỉ thứ
nhỏ|phải|Cá rồng Huyết long **Cá cảnh** (hoặc **cá kiểng**) là tên gọi chung cho những loại cá làm cảnh hoặc trang trí trong một không gian, cảnh quan nào đó. Đặc điểm chung là những
Cà Trứng Ngỗng thu hoạch sau 85-90 ngày Màu sắc và hình dạng Quả màu trắng tròn thon dài Thời vụ trồng quanh năm Đặc tính giống Kháng bệnh tốt. Cây sinh trưởng phát triển
**_Tình ca du mục_** (tiếng Nga: _Дорогой длинною_) là một bài hát do nhạc sĩ người Nga Boris Fomin (1900-1948) sáng tác với phần lời của nhà thơ Konstantin Podrevskyi. Bản lời Việt quen thuộc
Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ nhạc pop người Anh Dido bao gồm 4 album phòng thu, một album thu thử "Odds & Ends", một EP, 20 đĩa đơn và một album video.
, tên tiếng Hàn là **Kim Ae-ri** (; sinh ngày 30 tháng 10 năm 2000), thường được biết đến với nghệ danh **Giselle**, là một nữ ca sĩ kiêm rapper người Nhật Bản. Cô được
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
**Cá tráp đầu vàng** (danh pháp hai phần: **_Sparus aurata_**) là một loài cá thuộc họ Cá tráp (Sparidae), được tìm thấy chủ yếu ở Địa Trung Hải và các vùng ven biển phía đông
**Cá sơn đá đỏ** (danh pháp: **_Sargocentron rubrum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên
**Cá nóc vàng**, tên khoa học là **_Lagocephalus spadiceus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Từ nguyên
**_Zosterisessor ophiocephalus_** (trong tiếng Anh gọi là _grass goby_, "cá bống cỏ") là một loài cá bống bản địa Địa Trung Hải, biển Azov và biển Đen. Đây là loài duy nhất trong chi **_Zosterisessor_**.
**Cá mút đá biển** (danh pháp hai phần: **_Petromyzon marinus_**) là một loài cá sống ký sinh thuộc họ Petromyzontidae. Loài này được tìm thấy ở bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu và
**Cá ó dơi**, **cá quỷ** hay **cá đuối quỷ khổng lồ** (Mobula mobular) là một loài cá đuối của họ Mobulidae. Chúng phổ biến nhất ở biển Địa Trung Hải và có thể được tìm
**Cá tráp trắng** (Danh pháp khoa học: **_Diplodus sargus_**) là một loài cá trong Họ Cá tráp, thuộc chi Diplodus. Đây là một loài bản địa phân bố ở phía Đông của Đại Tây Dương
**Cá trích tròn** hay **cá trích lầm** (Danh pháp khoa học: **_Sardinella aurita_**) là loài cá trích trong họ Cá trích. Chúng được tìm thấy ở Đại Tây Dương và Địa Trung Hải. ## Đặc
nhỏ|Collapsed [[Kỷ Ordovic|Ordovician limestone bank showing coastal erosion. NW Osmussaar, Estonia.]] **Địa lý ven biển** là ngành khoa học nghiên cừu những vùng biến đổi liên tục giữa đại dương và đất liền, bao gồm
**Cá nóc đầu thỏ chấm tròn** (tên khoa học: **_Lagocephalus sceleratus_**), hay **cá đầu thỏ**, **cá nóc lườn bạc**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô
nhỏ|phải|Một quả địa cầu **Quả địa cầu** là một mô hình ba chiều mô phỏng Trái Đất (**quả địa cầu mặt đất** hay **quả địa cầu địa lý**) hay các thiên thể khác như hành
nhỏ|phải|Ở [[Việt Nam, hình tượng con cá chép có nhiều ý nghĩa]] **Cá chép Á Đông** hay còn gọi là **cá chép châu Á** (Asian carp) là tên gọi thông dụng trong tiếng Anh chỉ
**Cá tuyết đá bờ biển** (danh pháp hai phần: _Gaidropsarus mediterraneus_) là một loài cá thuộc họ Cá tuyết sông. Nó là cá nhỏ có thân hình thon dài và một vằn màu nâu. Loài
**Cá ép thông thường** (danh pháp khoa học: **_Remora remora_**) là một loài cá thuộc họ Cá ép. Vây lưng của nó đó có 22 - 26 vây tia mềm, có vai trò như một
**Cá thu Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: **_Scomber scombrus_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ. Cá thu Đại Tây Dương được tìm thấy trên cả hai mặt của Bắc Đại
**Cá nóc chóp** hay **cá nóc hòm năm góc lưng** (danh pháp: **_Tetrosomus gibbosus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Tetrosomus_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá bơn Châu Âu** hay **Cá lưỡi trâu Châu Âu, cá thờn bơn châu Âu**(danh pháp hai phần: _Platichthys flesus_) là một loài cá bẹt sinh sống ở vùng biển châu Âu ven biển từ
**Cá nóc nhím chấm vàng**, hay **cá nóc gai thô ngắn**, tên khoa học là **_Cyclichthys spilostylus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả
**Cá chình Châu Âu** (tên khoa học **_Anguilla anguilla_**), là một loài cá chình di cư. Cần phân biệt nhóm cá chình này (thuộc bộ Cá chình Anguilliformes) với lươn (thuộc bộ Lươn hay Cá
**Cá bống tròn**, tên khoa học **_Neogobius melanostomus_**, là một loài cá bống sống ở tầng đáy của họ Gobiidae, có nguồn gốc từ trung tâm lục địa Á-Âu bao gồm cả Biển Đen và
**Cá nóc vằn vện**, còn gọi là **cá nóc bạc vằn vện** hay **cá đầu thỏ vằn vện**, tên khoa học là **_Lagocephalus suezensis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá
**Cá nóc hòm tròn lưng** (danh pháp: **_Ostracion cubicum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Ostracion_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. Tên gọi
**Cá căng răng nâu**, hoặc **cá căng bốn sọc** (danh pháp: **_Pelates quadrilineatus_**), là một loài cá biển thuộc chi _Pelates_ trong họ Cá căng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá nóc gai đầu**, tên khoa học là **_Tylerius spinosissimus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Tylerius_** trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908. ##
**Cá nạng hải**, tên khoa học **_Manta birostris_**, là một loài cá thuộc họ Mobulidae. Loài này thuộc chi _Manta_ có hai loài, Chúng là loài cá đuối lớn nhất trong họ Mobulidae, và là
**Cá đuối điện thông thường** hoặc **cá đuối điện** (tên khoa học **_Torpedo torpedo_**) là một loài trong họ Torpedinidae, được tìm thấy ở vùng biển Địa Trung Hải và phía đông Đại Tây Dương
**Cá trích Madeiran** (Danh pháp khoa học: **_Sardinella maderensis_**) là một loài cá vây tia trong chi cá trích được tìm thấy ở phía Đông Đại Tây Dương và Đông Nam Địa Trung Hải. ##
ộ sạch > 98 Độ ẩm < 10 Tỉ lệ nảy mầm > 85 KL 0.5ggói Đặc tính giốngCà Tím Quả Tròn- giống sinh trưởng, phát triển khỏe và kháng bệnh tốt, tán to, năng
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các