nhỏ|phải|Một con cá dìa
Chi Cá dìa hay còn gọi là cá nâu, tảo ngư (danh pháp khoa học: Siganus) là tên gọi chỉ các loài cá thuộc chi duy nhất của họ Cá dìa (danh pháp khoa học: Siganidae) theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây được phân loại lại như là một họ ở vị trí không chắc chắn (incertae sedis) trong loạt Eupercaria.
Cá dìa sinh sống ở vùng nước mặn hay vùng cửa sông. Đây là loại cá da trơn thân dẹp, da màu nâu xám, vây sắc, sống nhiều ở vùng nước mặn ngọt giao thoa.
Đặc điểm sinh học
Tên gọi tuỳ theo dân địa phương, thông thường được đặt tên theo hình dáng màu sắc bên ngoài. Một số loài cá dìa có xương gồm 13 đốt, da cá màu xanh đậm phần lông, màu bạc ở bụng lấm tấm hoa màu vàng trên thân và có trọng lượng bình quân 250g/con, cá dìa con thì có kích thước bằng hạt dưa cá dìa lớn có con có thể có trọng lượng nặng khoảng 400-500 gr to bằng bàn tay người lớn.
Loại cá dìa bông trưởng thành có chiều dài khoảng 42 cm, trọng lượng cá trưởng thành khoảng 200-300gr, kích thước to bằng bàn tay, cá cá dìa vân sọc lớn hơn với chiều dài 52 cm. Loại cá dìa bông ở vùng Quảng Thái thuộc thành phố Huế có hoa nâu đen, hình dạng giống như lá mít, nhận diện là các điểm lấm tấm trên thân có kích thước lớn hơn, thân cá tròn, dày, đầu và miệng cá ngắn, phần đuôi vây không có điểm vàng, loại cá dìa bông thì có thịt ngọt và thơm. Loại cá nâu thì nhỏ, hơi tròn với những màu sắc nâu vàng trên da rất đẹp.
Cá dìa là loại di cư và sống theo bầy đàn cá cái đẻ ở vùng nước lợ, khi cá còn nhỏ (gọi là cá bột, cá con) thì chúng sống chủ yếu ở vùng đầm phá cửa sông, đến khi trưởng thành, cá dìa bơi ra biển và tìm các ghềnh đá, bãi san hô, quanh bờ đá của hải đảo để sinh sống. Vào mùa hè giữa tháng 4 đến tháng 6 xuất hiện nhiều cá và cá đã vào giai đoạn trưởng thành, lúc này thịt cá săn chắc, nồng độ các chất kích thích tố sinh dục của cá vào thời cao điểm, riêng cá dìa bông ở Huế thì thường xuất hiện vào các tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
Các loài
nhỏ|phải|[[Siganus corallinus|S. corallinus]]
nhỏ|phải|[[Siganus javus|S. javus]]
- Siganus argenteus (Quoy & Gaimard, 1825)
- Siganus canaliculatus (Park, 1797) (có thể thuộc S. fuscescens) - Cá dìa chấm trắng, cá kình, cá giò
- Siganus corallinus (Valenciennes, 1835) (có lẽ là phức hợp loài) - Cá dìa đá
- Siganus doliatus Guérin-Méneville, 1829
- Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782) - Cá dìa trơn
- Siganus guttatus (Bloch, 1787) - Cá dìa bông, cá dìa chấm, cá dìa sọc hay cá dìa công
- Siganus insomnis Woodland & Anderson, 2014
- Siganus javus (Linnaeus, 1766) - Cá dìa xanh
- Siganus labyrinthodes (Bleeker, 1853)
- Siganus lineatus (Valenciennes, 1835)
- Siganus luridus (Rüppell, 1829)
- Siganus magnificus (Burgess, 1977)
- Siganus niger Woodland, 1990
- Siganus puelloides Woodland & Randall, 1979
- Siganus puellus (Schlegel, 1852)
- Siganus punctatissimus Fowler & Bean, 1929
- Siganus punctatus (Schneider & Forster, 1801)
- Siganus randalli Woodland, 1990
- Siganus rivulatus Forsskål, 1775
- Siganus spinus (Linnaeus, 1758)
- Siganus stellatus (Forsskål, 1775)
- Siganus sutor (Valenciennes, 1835).
- Siganus trispilos Woodland & Allen, 1977
- Siganus unimaculatus (Evermann & Seale, 1907) (có lẽ thuộc S. vulpinus)
- Siganus uspi Gawel & Woodland, 1974
- Siganus vermiculatus (Valenciennes, 1835)
- Siganus virgatus (Valenciennes, 1835) - Cá dìa dải xanh
- Siganus vulpinus (Schlegel & Müller, 1845)
- Siganus woodlandi Randall & Kulbicki, 2005
Hình ảnh
Tập tin:Reef with Forcipiger and Siganus.jpg
Tập tin:Foxface Dorkakiin.PNG
Tập tin:Ruffoichthys spinosus 3.JPG
Tập tin:Ruffoichthys spinosus.JPG
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con cá dìa **Chi Cá dìa** hay còn gọi là **cá nâu**, **tảo ngư** (danh pháp khoa học: **_Siganus_**) là tên gọi chỉ các loài cá thuộc chi duy nhất của **họ Cá dìa**
**_Siganus fuscescens_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1782. Tại Việt Nam, _S. fuscescens_ có tên thông
**_Siganus canaliculatus_**, thường được gọi là **cá kình**, **cá giò**, hay **cá dìa cana**, là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu
**_Siganus spinus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**Cà dìa** hay còn gọi **cá dìa công** (Danh pháp khoa học: **_Siganus guttatus_**) là một loài cá trong họ cá dìa bản địa của Đông Ấn Độ Dương. Đây là một loài cá có
Chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam là cách nhận biết nguồn gốc sản phẩm hàng hóa từ các địa phương Việt Nam với chất lượng và danh tiếng nhất định từ các địa phương
**Chi Cá mõm ống** hay **chi Cá lao** hoặc **chi Cá cocnê** (danh pháp khoa học: **_Fistularia_**) là một chi nhỏ, bao gồm các loài cá biển rất thuôn dài, chi duy nhất trong **họ
**Chi Cá trôi** (danh pháp khoa học: **_Cirrhinus_**) là một chi cá dạng cá chép, được tìm thấy ở khu vực Nam và Đông Nam Á. ## Các loài * _Cirrhinus caudimaculatus_ (Fowler, 1934) -
**Chi Cá ngát** (danh pháp khoa học: **_Plotosus_**) là một chi cá ngát bản địa của khu vực Ấn Độ Dương, miền tây Thái Bình Dương và New Guinea. Các loài trong chi này sống
**Catostomus** hay **chi Cá mút** là một chi cá thuộc về họ Catostomidae (họ Cá mút) và thông thường chúng có tên gọi là **cá mút**. Phần lớn các loài trong chi của chúng là
**_Chaetostoma_** hay còn được biết đến là **Bristlemouths** là một chi cá da trơn bản địa của vùng Nam Mỹ với 01 loài là _Chaetostoma fischeri_ là loài có ở Panama. Nhiều loài cá trong
**_Tor_** là một chi cá chép bản địa với nhiều loài cá Mahseer ## Các loài Hiện hành có 16 loài được ghi nhận trong chi này: * _Tor ater_ T. R. Roberts, 1999 *
**Cá dĩa** (danh pháp khoa học: _Symphysodon_, tên tiếng Anh thông dụng là _discus_, thuộc họ Cá rô phi Cichlidae (Rô phi vốn là họ cá có rất nhiều loài đẹp). Người Hoa gọi cá
**_Heros_** là một chi cá trong họ cá hoàng đế, thuộc bộ cá vược, chúng là chi cá bản địa của sông Amazon và sông Orinoco trong bồn địa Nam Mỹ. Đôi khi nhiều loài
**Chi Cá trâm** (Danh pháp khoa học: _Boraras_) là một chi cá chép bản địa của vùng châu Á, chúng là chi cá gồm những con cá nhỏ với kích thước từ 13 đến 22 mm
**_Arius_** hay còn gọi là **chi cá úc** hay đơn giản là **cá úc** là một chi cá da trơn trong họ Ariidae, đây là loài cá da trơn bản địa của vùng Đông Nam
**_Secutor_** là một danh pháp khoa học của một chi cá trong họ Cá liệt bản địa của Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Tên của chi cá này trong tiếng Anh trùng
**Chi Cá bè**, tên khoa học **_Scomberoides_**, là một chi cá trong họ Cá khế bản địa của Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Trong chi này hàm chứa nhiều loài cá có
**Chi Cá răng sấu** (danh pháp khoa học: **_Champsodon_**) là chi duy nhất trong họ Champsodontidae. Các loài cá này có tên gọi là **cá răng sấu** (tên tiếng Anh: crocodile toothfish, tên tiếng Trung:
**_Selene_** là một chi cá thuộc họ Cá khế bản địa phân bố từ Đại Tây Dương đến phía Đông Thái Bình Dương. Tên chi cá này trùng tên với một nữ thần Hy Lạp
**_Solea_** là một chi cá bơn từ Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, Đông Đại Tây Dương và biển Địa Trung Hải. ## Loài Hiện tại có 9 loài được ghi nhận trong chi
**_Gazza_** là một chi cá thuộc Họ Cá liệt bản địa của Ấn Độ Dương đến Tây Thái Bình Dương * Chi _Gazza_ Rüppell, 1835 ** _Gazza achlamys_ Jordan & Starks, 1917. ** _Gazza dentex_
**Địa đạo Phú Thọ Hòa** là một công trình quân sự dưới lòng đất đặt tại phường Phú Thọ Hòa cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh chưa đầy 10km về hướng Tây. Hệ
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc 35N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc xinh đẹp, kết hợp với muối
**_Siganus luridus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ nguyên Từ _luridus_ trong danh pháp
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 40N là sản phẩm sản phẩm được Liên Minh Châu Âu và Việt Nam bảo hộ chỉ dẫn địa lý nguồn gốc xuất xứ “Phú
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 43N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 43N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 40N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 40N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 40N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 43N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 43N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc 43N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc xinh đẹp, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 40N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc, kết hợp với muối
**_Siganus rivulatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ _rivulatus_ trong danh pháp
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
Nước mắm Chỉ dẫn địa lý Phú Quốc Kim Hoa 40N là một loại nước mắm được Công ty TNHH MTV Nước Mắm Kim Hoa sản xuất và kinh doanh. Sản phẩm có hương vị
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc 35N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc xinh đẹp, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc 35N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc xinh đẹp, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc 35N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc xinh đẹp, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc Thanh Quốc 43N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc 43N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc xinh đẹp, kết hợp với muối
Nước Mắm Chỉ Dẫn Địa Lý Phú Quốc 35N là sản phẩm có thành phần chính làm từ cá cơm tươi được đánh bắt từ vùng biển Phú Quốc xinh đẹp, kết hợp với muối
**_Siganus virgatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ nguyên Từ định danh _virgatus_ trong
**_Siganus sutor_** là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ nguyên Từ _sutor_ trong danh pháp
Nước mắm chỉ dẫn địa lý Phú Quốc Thanh Quốc 40N là một loại nước mắm được công ty TNHH sản xuất và kinh doanh nước mắm Thanh Quốc sản xuất. Sản phẩm có hương
Nước mắm chỉ dẫn địa lý Phú Quốc Thanh Quốc 40N là một loại nước mắm được công ty TNHH sản xuất và kinh doanh nước mắm Thanh Quốc sản xuất. Sản phẩm có hương
Nước mắm chỉ dẫn địa lý Phú Quốc Kim Hoa 40N là gì? Nước mắm chỉ dẫn địa lý Phú Quốc Kim Hoa 40N là một loại nước mắm được làm từ cá biển -
Nước mắm chỉ dẫn địa lý Phú Quốc Thanh Quốc 40N là một loại nước mắm được công ty TNHH sản xuất và kinh doanh nước mắm Thanh Quốc sản xuất. Sản phẩm có hương