✨Galaxiidae

Galaxiidae

Galaxiidae là một họ cá nhỏ, chứa khoảng 50 loài cá trong 7 chi có bề ngoài giống như cá hồi hay cá tuế, là tương đương về mặt sinh thái ở Nam bán cầu với các loài cá hồi (Salmonidae) hay cá tuế trong khu vực ôn đới Bắc bán cầu.

Phân bố

Các loài cá trong họ này chủ yếu là cá nước ngọt, nhưng có một số loài với cá bột sinh sống ngoài biển khơi, chúng sinh sống trong vùng nước lạnh vùng cao nguyên ở Australia (11 loài), New Zealand (22 loài), đảo Lord Howe, quần đảo Chatham, quần đảo Auckland và quần đảo Campbell, Nouvelle-Calédonie (1 loài), phần cực nam Nam Phi (1 loài), miền nam Nam Mỹ (4 loài) và quần đảo Falkland. Phần lớn các loài sinh sống ở New Zealand (22 loài) và Tasmania (15 loài). Loài Galaxias maculatus có phạm vi phân bố rộng nhất, sinh sống trong phần lớn khu vực thuộc phạm vi phân bố của họ, trừ Nam Phi. Điều này là một trong những chứng cứ giải thích cho thuyết trôi dạt lục địa. Cùng lúc đó, người ta cũng nhận ra rằng các quần thể tại tây và đông Thái Bình Dương là không khác nhau nhiều lắm về mặt di truyền và sự phân bố rộng khắp của các loài trong họ này được giải thích là do sự phát tán trên đại dương trong giai đoạn ấu trùng.

Đặc trưng

Galaxiidae là cá có hình dáng thuôn dài, không vảy, miệng to hay giống như miệng cá tuế, có chiều dài từ 5 tới 40 cm. Bụng không có sống sừng, có một đường bên. Vây đuôi có 12-14 tia vây chính phân nhánh. Vây lưng và vây hậu môn nằm đối diện nhau và ở phía sau của nửa thân sau. Không có răng trên các xương hàm trên, xương lá mía, xương vòm miệng và xương xương gốc cung mang. Tuyến sinh dục là các cơ quan có cặp đôi. Trong phân họ Lovettinae, các loài có 52-58 đốt sống, chiều dài tối đa khoảng 8 cm; phân họ Aplochitoninae có 64-74 đốt sống, chiều dài tối đa 38 cm; và phân họ Galaxiinae có 37-66 đốt sống.

Galaxiidae sống trong vùng nước lạnh về mùa hè tại vùng ôn đới Nam bán cầu. Thức ăn của chúng là côn trùng thủy sinh và các loại thức ăn động vật có thể tiếp cận được (như các loại côn trùng rơi xuống nước) và là cá có khả năng nhảy tốt lên trên mặt nước. Nhiều loài là cá di cư xuôi dòng ra cửa sông để đẻ trứng (không giống như các loại cá hồi lại ngược dòng từ biển về sông để đẻ trứng). Trứng trôi dạt ra biển và giai đoạn phát triển của cá bột là ở biển. Sau đó cá con di cư ngược trở lại vùng nước ngọt. Nhiều loài có vòng đời ngắn, với một vài loài chỉ sống được một năm.

Phân loại và hệ thống học

Họ Galaxiidae trước đây từng được xếp trong bộ cá ốt me (Osmeriformes):

Ghi chú: Các bộ từng thuộc về Osmeriformes được đánh dấu *.

Quan hệ trong nội bộ bộ Galaxiiformes như sau:

Hóa thạch

Các hóa thạch của cá thuộc chi Galaxias được biết đến tại New Zealand. Các hóa thạch của Stompooria từ cuối kỷ Creta ở Nam Phi cũng có thể thuộc về họ này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Galaxiidae** là một họ cá nhỏ, chứa khoảng 50 loài cá trong 7 chi có bề ngoài giống như cá hồi hay cá tuế, là tương đương về mặt sinh thái ở Nam bán cầu
nhỏ|phải|Một con cá mồi trắng **Cá mồi trắng** (tiếng Anh: _Whitebait_) là thuật ngữ chung chỉ những con cá nhỏ ăn được của nhiều loài cá khác nhau và để làm cá mồi. Cá trích
**_Lepidogalaxias salamandroides_** là một loài cá nhỏ ở Tây Australia. Nó là loài duy nhất của chi **_Lepidogalaxias_** và họ **Lepidogalaxiidae**. Mặc dù nó không phải là cá phổi, nhưng trông giống như cá phổi
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
**_Brachygalaxias bullocki_** là một loài cá thuộc họ Galaxiidae. Chúng là loài đặc hữu của Chile.
The **saddled galaxias** (**_Galaxias tanycephalus_**) là một loài cá thuộc họ Galaxiidae. Nó là loài đặc hữu của Úc. ## Nguồn * Wager, R. 1996. [http://www.iucnredlist.org/search/details.php/8809/all Galaxias tanycephalus]. [http://www.iucnredlist.org 2006 IUCN Red List of Threatened
**_Galaxias parvus_** là một loài cá thuộc họ Galaxiidae. Đây là loài đặc hữu Australia.
**_Galaxias rekohua_** (tên tiếng Anh: _chathams galaxias_) là một loài cá thuộc họ Galaxiidae. Nó là loài đặc hữu của New Zealand. ## Nguồn * McDowall, R.M. & Simons, M. 1996. [http://www.iucnredlist.org/search/details.php/8818/all Galaxias rekohua]. [http://www.iucnredlist.org
The **Clarence galaxias** (**_Galaxias johnstoni_**) là một loài cá thuộc họ Galaxiidae. Nó là loài đặc hữu của Úc. ## Nguồn * Wager, R. 1996. [http://www.iucnredlist.org/search/details.php/8806/all Galaxias johnstoni]. [http://www.iucnredlist.org 2006 IUCN Red List of Threatened
The **arthurs paragalaxias** (**_Paragalaxias mesotes_**) là một loài cá thuộc họ Galaxiidae. Nó là loài đặc hữu của Úc.
**_Galaxiella nigrostriata_** là một loài cá thuộc họ Galaxiidae. Nó là loài đặc hữu của Tây Úc. ## Miêu tả Con đực galaxiella nigrostriata dài tối đa còn con cái dài tối đa Loài này
**_Galaxiella munda_** là một loài cá thuộc họ Galaxiidae. Nó là loài đặc hữu của các vùng nước nội địa tây nam Tây Úc, và có tên tiếng Anh là **Western mud minnow**. Loài này
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2010, Sách đỏ IUCN đã công bố **danh mục loài động vật cực kì nguy cấp** gồm 1859 loài, phân loài, giống gốc, tiểu quần thể cực kỳ nguy
**Bộ Cá ốt me** (danh pháp khoa học: **_Osmeriformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm **cá ốt me thật sự hay cá ốt me nước ngọt và đồng minh**, chẳng hạn như cá
**_Galaxias olidus_** là một nhóm cá nước ngọt Galaxiidae tìm thấy ở tất cả các nơi ở đông nam Úc. Chúng tạo thành một phức hợp loài bí ẩn (cryptic species complex). ## Hình ảnh
#đổi Galaxiidae Thể loại:Galaxiiformes Thể loại:Bộ động vật đơn họ
Đây là **danh sách các họ cá** được sắp xếp theo thứ tự abc theo tên khoa học. __NOTOC__ A - B - C - D - E - F - G - H -
**_Galaxias_** là một chi cá nước ngọt cỡ nhỏ trong họ **Galaxiidae** chúng sống ở vùng Nam Bán cầu ở khu vực cận nhiệt đới nhiều loài là loài bản địa của khu vực chúng
**_Galaxias pedderensis_** là một loài cá nước ngọt mình hoa thuộc họ Galaxiidae, chúng là động vật đặc hữu của Úc, phân bố tại Hồ Pedder ở Tasmania. Đây là loài có nguy cơ bị
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
thumb|left|[[Stomiidae (Stomiiformes), từ trên xuống dưới:
_Malacosteus niger_,
_Eustomias braueri_,
_Bathophilus vaillanti_,
_Leptostomias gladiator_,
_Rhadinesthes decimus_,
_Photostomias guernei_ và miệng của nó.]] **Stenopterygii** là tên gọi trước đây để chỉ một liên bộ cá vây tia trong phân thứ lớp cá