✨Cá nóc gai đầu

Cá nóc gai đầu

Cá nóc gai đầu, tên khoa học là Tylerius spinosissimus, là loài cá biển duy nhất thuộc chi Tylerius trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908.

Từ nguyên

Từ Tylerius được đặt theo tên của nhà ngư học James C. Tyler vì những đóng góp quan trọng của ông trong việc phân loại cá nóc (hậu tố ius trong tiếng Latinh nghĩa là "thuộc về").

Tính từ định danh spinosissimus trong tiếng Latinh có nghĩa là "đầy gai" (hậu tố issimus dùng để so sánh nhất), hàm ý đề cập đến đầu và thân (nhưng không có vây đuôi) của loài cá này được phủ đầy các gai cứng.

Một vài cá thể cá nóc gai đầu cũng đã được thu thập tại Biển Đỏ. Nhiều khả năng thông qua kênh đào Suez mà loài này đã tiến sâu vào Địa Trung Hải, khi sự xuất hiện của chúng được ghi nhận tại đảo Rhodes (thuộc biển Aegea), ngoài khơi vịnh Alexandretta (Thổ Nhĩ Kỳ), Israel và Liban.

Cá nóc gai đầu sống trên nền đáy bùn hoặc cát, có thể được thu thập ở độ sâu khoảng từ 250 đến 435 m. Thân có màu xám; một đốm đen ở phía trên ngay sau mắt và một đốm tương tự ở gốc vây lưng. Rìa sau vây đuôi màu đen. Bụng lốm đốm các chấm đen.

Số tia vây ở vây lưng: 8–9; Số tia vây ở vây hậu môn: 6–7; Số tia vây ở vây ngực: 14–15.

Sinh thái học

Ở Việt Nam, cá nóc gai đầu là một trong số những loài cá nóc có độc tính mạnh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá nóc gai đầu**, tên khoa học là **_Tylerius spinosissimus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Tylerius_** trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908. ##
**Cá nóc gai thô dài**, danh pháp là **_Cyclichthys orbicularis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1785. ##
**Cá nóc nhím chấm vàng**, hay **cá nóc gai thô ngắn**, tên khoa học là **_Cyclichthys spilostylus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả
**Cá nóc nhím gai móc**, hay **cá nóc nhím gai dẹp**, tên khoa học là **_Lophodiodon calori_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Lophodiodon_** trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô
**Cá nóc hòm lưng gù**, hay **cá nóc hòm ba cạnh**, danh pháp là **_Tetrosomus concatenatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Tetrosomus_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần
**Cá nóc răng mỏ chim**, tên khoa học là **_Lagocephalus inermis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1850. ##
**Cá nóc đầu thỏ chấm tròn** (tên khoa học: **_Lagocephalus sceleratus_**), hay **cá đầu thỏ**, **cá nóc lườn bạc**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô
**Cá nóc vàng**, tên khoa học là **_Lagocephalus spadiceus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Từ nguyên
**Cá nóc tro**, còn gọi là **cá nóc đầu thỏ mắt to**, tên khoa học là **_Lagocephalus lunaris_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả
**Cá nóc vằn**,**_' tên khoa học là _**Takifugu oblongus__', là một loài cá biển thuộc chi _Takifugu_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Từ nguyên
**Họ Cá bò ba gai** ( tên khoa học : **Triacanthidae** ), là một họ cá biển của vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng được xếp vào bộ Tetraodontiformes, cùng với cá nóc và
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**Cá nóc nhím năm vằn** (tên khoa học **_Diodon liturosus_**) là một loài cá nóc trong họ Diodontidae. Chúng thường được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Ấn
nhỏ **Cá nóc nhím chấm đen** (tên khoa học **_Diodon hystrix_**) là một loài cá thuộc họ Diodontidae. ## Mô tả Cá nóc nhím chấm đen là một loài cá có kích cỡ trung bình
**Phân thứ lớp Cá xương thật** (_Teleostei_) là một trong ba nhóm cá thuộc lớp Cá vây tia (_Actinopterygii_). Nhóm này hình thành từ đầu kỷ Tam điệp, và bao hàm 20.000 -30.000 loài cá
**Họ Cá mặt trăng** (danh pháp khoa học: **_Molidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). Loài điển hình của họ này là cá mặt trăng (_Mola mola_). ## Từ nguyên _Mola_ là từ
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**_Cyclichthys_** là một chi cá biển thuộc họ Cá nóc nhím. Những loài trong chi này được tìm thấy rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. ## Từ nguyên Từ
**Cá bò da** (Danh pháp khoa học: _Aluterus monoceros_) là một loài cá nóc thuộc họ Monacanthidae trong bộ cá nóc. Loài này còn được biết đến với tên gọi **Cá bò giấy** hay còn
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá đuối ó** là một phân bộ cá đuối trong bộ Cá đuối ó (Myliobatiformes) có liên hệ nhiều với cá mập. Chúng thuộc về phân bộ Myliobatoidei của bộ Myliobatiformes gồm 8 họ là
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
nhỏ|Động vật có nọc độc **Nọc độc** ( hoặc ) là một loại độc tố do động vật tạo ra và xâm nhập vào cơ thể của cá thể khác qua vết cắn, vết chích,
Cá ngát nhờ có giá tị dinh dưỡng cao nên nó rất tốt cho sức khỏe. Cá ngát có vị ngọt thanh, không độc, với tính bình, có khả năng bồi bổ khí huyết, sinh
Cá ngát nhờ có giá tị dinh dưỡng cao nên nó rất tốt cho sức khỏe. Cá ngát có vị ngọt thanh, không độc, với tính bình, có khả năng bồi bổ khí huyết, sinh
Cá ngát nhờ có giá tị dinh dưỡng cao nên nó rất tốt cho sức khỏe. Cá ngát có vị ngọt thanh, không độc, với tính bình, có khả năng bồi bổ khí huyết, sinh
**Cá sư tử**, **cá mao tiên** hay **cá bò cạp** là một chi cá biển có nọc độc thuộc họ Cá mù làn (_Scorpaenidae_). Chúng có các tua dài, thân có nhiều sọc màu đỏ,
**Cá đuối chấm xanh,** tên khoa học **_Taeniura lymma_**, là một loài cá đuối thuộc họ Dasyatidae. Loài này nhỏ hơn (12-14 inches) có một đĩa ngực hình bầu dục thường có màu vàng đến
**Cá bò đuôi dài** hay còn gọi ngắn gọi là **cá bò** (Danh pháp khoa học: _Abalistes stellaris_), tên thường gọi tiếng Anh: Starry triggerfish, Leather jacket. Tên gọi tiếng Nhật: Usubahagi, Usuba-hagi. Tên gọi
**Tetrodotoxin**, thường được viết tắt là **TTX**, là một chất độc thần kinh mạnh. Tên của nó bắt nguồn từ bộ Cá nóc, một bộ bao gồm cá nóc, họ cá nóc nhím, cá mặt
**Họ Cá sao** (danh pháp khoa học: **Uranoscopidae**) là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng
**_Anh trai vượt ngàn chông gai_** là một chương trình truyền hình thực tế về âm nhạc được phát sóng trên kênh VTV3. Đây là phiên bản Việt Nam của chương trình truyền hình Trung
**_Siganus canaliculatus_**, thường được gọi là **cá kình**, **cá giò**, hay **cá dìa cana**, là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu
**Cá quỷ râu**, tên khoa học **_Inimicus didactylus_**, là một loài cá độc trong họ Synanceiidae. Loài cá này sinh sống ở Tây Thái Bình Dương. Chúng có thể đạt đến chiều dài cơ thể
**_Balistes polylepis_**, thường được gọi là **cá bò vảy cứng**, là một loài cá biển thuộc chi _Balistes_ trong họ Cá nóc gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1876. ##
Cá ngát là một loại cá có hình dáng tương tự cá trê, nhưng có nhiều râu hơn, cá thường có màu đen sẫm hơn và kích thước lớn hơn cá trê. Cá ngát rất
Cá ngát là một loại cá có hình dáng tương tự cá trê, nhưng có nhiều râu hơn, cá thường có màu đen sẫm hơn và kích thước lớn hơn cá trê. Cá ngát rất
**_Pseudobalistes fuscus_**, thường được gọi là **cá bò đốm vàng** hay **cá bò sọc lam**, là một loài cá biển thuộc chi _Pseudobalistes_ trong họ Cá nóc gai. Loài này được mô tả lần đầu
**_Pseudobalistes flavimarginatus_**, thường được gọi là **cá bò viền vàng**, là một loài cá biển thuộc chi _Pseudobalistes_ trong họ Cá nóc gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ##
**_Balistes vetula_**, thường được gọi là **cá bò nữ hoàng**, là một loài cá biển thuộc chi _Balistes_ trong họ Cá nóc gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. Trong
**Vụ án Nọc Nạng** (tiếng Pháp: _l’Affaire de Phong Thanh_) là một vụ án tranh chấp đất đai lớn, xảy ra năm 1928 tại làng Phong Thạnh, quận Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu (nay là
**_Ephippion guttifer_**, tên thông thường tiếng Anh là **prickly puffer** (nghĩa là _cá nóc gai_), là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Ephippion_** trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu
MÔ TẢ SẢN PHẨM Chẳng cần đũa thần, bạn cũng có thể hóa thành công chúa xinh đẹp với Unicorn Cosmetic! Tại đây, chúng mình chuyên cung cấp đa dạng mỹ phẩm, skincare nội địa
**_Canthigaster janthinoptera_**, tên thông thường là **cá nóc tảng ong**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Phân
**_Canthigaster jactator_**, tên thông thường là **cá nóc đốm trắng Hawaii**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1901. ##
**_Canthigaster ocellicincta_**, tên thông thường là **cá nóc nhút nhát**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977. ## Phân
**_Arothron inconditus_**, tên thông thường là **cá nóc bụng sọc**, là một loài cá biển thuộc chi _Arothron_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1958. ## Phân