Tetrodotoxin, thường được viết tắt là TTX, là một chất độc thần kinh mạnh. Tên của nó bắt nguồn từ bộ Cá nóc, một bộ bao gồm cá nóc, họ cá nóc nhím, cá mặt trăng, và họ Cá nóc gai; một số loài mang độc tố. Mặc dù tetrodotoxin được phát hiện ở loài cá này và tìm thấy ở một số loài động vật thủy sinh khác (ví dụ, trong bạch tuộc đốm xanh, sa giông da nhám và ốc mặt trăng), nó thực sự được sinh ra bởi vi trùng hoặc vi khuẩn cộng sinh nhất định như Pseudoalteromonas, Pseudomonas, và Vibrio cũng như các loài khác được tìm thấy ở các loài động vật.
Tetrodotoxin ức kích thích điện thế hoạt động trong các dây thần kinh bằng cách gắn vào các kênh natri cổng điện áp trong màng tế bào thần kinh và ngăn chặn sự di chuyển của các ion natri (chịu trách nhiệm cho giai đoạn tăng của điện thế hoạt động) vào trong tế bào thần kinh. Điều này ngăn hệ thống thần kinh gửi thông tin và do đó cơ bắp uốn cong để đáp ứng với kích thích thần kinh.
Cơ chế tác động, ngăn chặn sự chọn lọc ion natri, được trình bày chi tiết vào năm 1964 bởi Toshio Narahashi và John W. Moore tại Đại học Duke, sử dụng kỹ thuật kẹp điện áp khoảng cách sucrose.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tetrodotoxin**, thường được viết tắt là **TTX**, là một chất độc thần kinh mạnh. Tên của nó bắt nguồn từ bộ Cá nóc, một bộ bao gồm cá nóc, họ cá nóc nhím, cá mặt
**Bạch tuộc đốm xanh**, tạo thành chi **_Hapalochlaena_**, gồm bốn loài bạch tuộc rất độc được tìm thấy ở các bể thủy triều và rạn san hô thuộc Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương,
Dưới đây là danh mục độc tố từ thủy sản, hải sản ## Độc tố thủy sản tự nhiên ### Tetrodotoxin *Tetrodotoxin (_Puffer Fish Poisoning_) là một loại độc tố thần kinh sinh ra do
nhỏ|phải|Ốc biển **Ốc biển** là một tên gọi chỉ chung cho các loài ốc thường sống trong môi trường nước mặn, nói cách khác động vật thân mềm sống ở biển. Lớp phân loại Gastropoda
**Họ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc. Chúng vẫn được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
**Sa giông California** hay **Sa giông bụng cam** (tên khoa học **_Taricha torosa_**) là một loài sa giông tìm thấy chủ yếu ở California. Chiều dài lớn nhất của nó có thể nằm trong khoảng
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**Cá nóc chấm cam** (tên khoa học: **_Torquigener gloerfelti_**) là một loài cá biển thuộc chi _Torquigener_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1984. ## Từ nguyên
**Chạy đua tiến hóa** là một cuộc đua tranh biến đổi giữa các bộ gen đang ngày càng phát triển cùng các tính trạng hoặc các loài đang cạnh tranh sinh học lẫn nhau để
**_Takifugu_** là một chi cá trong họ cá nóc (Tetraodontidae), chúng còn được biết đến với tên gọi là **Cá nóc Nhật Bản** (hay còn gọi là **Fugu**: (河豚?, tức là _lợn sông_) các loài
**Cá nóc vằn**,**_' tên khoa học là _**Takifugu oblongus__', là một loài cá biển thuộc chi _Takifugu_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Từ nguyên
**_Astropecten scoparius_** là tên của một loài sao biển thuộc họ Astropectinidae. Người ta thấy chúng sống ở vùng nước nông của biển Hoa Đông và quanh Nhật Bản. Loài sao biển này có 5
Cá đuối là một loại cá biển, phụ nữ mang thai ăn nó cũng có nhiều lợi ích, song cũng tồn tại một số tác hại nếu sử dụng sai cách.Cá đuối là một nguồn
Một đĩa sashimi **Sashimi** (IPA: /'saɕimi/ tiếng Nhật: 刺身, さしみ) là một món ăn truyền thống Nhật Bản mà thành phần chính là các loại hải sản tươi sống. ## Chế biến Sashimi được cắt
**Ốc bùn bóng** (**_Nassarius glans_**) là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Nassariidae. Loài này có ở vùng biển Việt Nam. ## Miêu tả Là
**Ốc bùn răng cưa** (**_Nassarius papillosus_**), tên tiếng Anh: _pimpled nassa_, là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Nassariidae. ## Miêu tả Kích thước vỏ
nhỏ|phải|[[Thịt bẩn, thịt ôi thiu là nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm]] nhỏ|phải|Cá ươn, nguy cơ gây ngộ độc **Ngộ độc thực phẩm** hay còn được gọi tên thông dụng là **ngộ độc thức
**Arothron** là một chi thuộc họ Cá nóc. Loài lớn nhất trong chi này là _A. stellatus_ dài đến 120 cm (48 inch). Tất cả các loài đều rất độc, có chứa chất độc gây chết người
**Rắn nịt tất thường** (**_Thamnophis sirtalis_**) là một loài rắn bản địa Bắc Mỹ. Phần lớn rắn này có dải vàng trên nèn nâu hoặc xanh lá cây và dài trung bình khoảng , tối
**Bộ Có đuôi** (danh pháp khoa học: **_Caudata_**), là một bộ gồm khoảng 655 loài lưỡng cư còn sinh tồn, bộ này gồm các loài kỳ giông, sa giông và cá cóc Tam Đảo. Chúng
**Bạch tuộc đốm xanh lớn**, tên khoa học **_Hapalochlaena lunulata_**, là một trong 3 (hoặc có lẽ 4) loài của chi Hapalochlaena. Không giống như người anh em phía nam của nó, là bạch tuộc
**_Diodon_** là chi cá nóc điển hình của họ Diodontidae. ## Đặc điểm phân biệt Các loài các nóc thuộc chi _Diodon_ có những đặc điểm phân biệt dưới đây: * gai có hai gốc,
nhỏ **_Arothron diadematus_** là một loài cá nóc thuộc chi _Arothron_ trong họ Cá nóc. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Phạm vi phân bố và môi trường
**Cá nóc mắt đỏ** hay còn gọi là **cá nóc mít** (Danh pháp khoa học: **_Carinotetraodon lorteti_**) là một loài cá biển trong bộ cá nóc. Chúng là loài cá có độc và gây ra
nhỏ|phải|Bạch tuộc nướng **Thịt bạch tuộc** còn gọi là **Chương ngư** là phần thịt của con bạch tuộc. Nhiều nơi trên thế giới bắt bạch tuộc để ăn, tua và các bộ phận khác được
**Cua mặt quỷ**, tên khoa học **_Zosimus aeneus_**, là một loài cua biển. Đây là một trong những loài cua độc, cơ thể chúng có chứa một số loại độc tố ảnh hưởng thần kinh
**Sâu đầu búa** hay **giun đầu búa (sên đầu búa)** (danh pháp khoa học: **_Bipalium kewense_**) là một loại sán dẹp, thuộc họ Geoplanidae. Con người phát hiện chúng ở châu Á, châu Úc, và
**Cá nóc nhím năm vằn** (tên khoa học **_Diodon liturosus_**) là một loài cá nóc trong họ Diodontidae. Chúng thường được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Ấn
**Ốc tù và** (Danh pháp khoa học: **_Charonia_**), hay còn gọi là **ốc hoàng hậu**, **ốc nữ hoàng**, là một chi gồm đa dạng các loài ốc trong họ Charoniidae thường gặp ở Việt Nam,
**Ốc bùn bống** hay **ốc bùn bóng** (Danh pháp khoa học: **_Nassarius_**) là một chi ốc trong họ Nassariidae Nhiều loài trong chi ốc này có độc. ## Độc tố Ốc bùn bống là những
**Sa giông da nhám** (Danh pháp khoa học: _Taricha granulosa_) là một loài sa giông trong họ Salamandridae, đây là một trong những loài lưỡng cư có độc. ## Đặc điểm Sa giông da nhám
thumb|right|Neurotoxin có thể tìm được trong một số sinh vật, bao gồm cả một số chủng [[vi khuẩn lam, có thể tìm được trong tảo nở hoa hoặc trong một lớp cặn xanh lục trôi
**Sa giông bụng đỏ Nhật Bản** (tên khoa học **_Cynops pyrrhogaster_**) () là loài sa giông đặc hữu của Nhật Bản. Da phía trên cơ thể sẫm màu còn phía dưới có màu đỏ tươi,
**_Canthigaster sanctaehelenae_**, tên thông thường là **cá nóc St. Helena**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1870. ## Phân
**_Canthigaster rivulata_**, tên thông thường là **cá nóc sọc nâu**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1850. ## Phân
**_Canthigaster rostrata_**, tên thông thường là **cá nóc Caribe**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Phân bố
**_Canthigaster punctatissima_** là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1870. ## Phân bố và môi trường sống _C. punctatissima_ có
**_Canthigaster pygmaea_**, tên thông thường là **cá nóc lùn**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977. ## Phân bố
**_Canthigaster punctata_** là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1992. ## Phân bố và môi trường sống _C. punctata_ có
**_Canthigaster papua_**, tên thông thường là **cá nóc Papua**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1848. ## Phân bố
**_Canthigaster petersii_**, tên thông thường là **cá nóc Peter**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1854. ## Phân bố
**_Canthigaster natalensis_**, tên thông thường là **cá nóc Natal**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1870. ## Phân bố
**_Canthigaster ocellicincta_**, tên thông thường là **cá nóc nhút nhát**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977. ## Phân
**_Canthigaster marquesensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977. ## Phân bố và môi trường sống _C. marquesensis_ có
**_Canthigaster leoparda_**, tên thông thường là **cá nóc báo**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979. ## Phân bố
**_Canthigaster margaritata_**, tên thông thường là **cá nóc báo**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Phân bố
**_Canthigaster janthinoptera_**, tên thông thường là **cá nóc tảng ong**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Phân
**_Canthigaster jamestyleri_**, tên thông thường là **cá nóc mặt vàng**, là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2002. ## Phân
**_Canthigaster criobe_**, tên thông thường tiếng Anh là **Striped toby** (cá nóc sọc), là một loài cá biển thuộc chi _Canthigaster_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm